3. Ý Môn Lộ Trình Tâm - Nhãn Môn Lộ Trình Tâm

3. Ý Môn Lộ Trình Tâm - Nhãn Môn Lộ Trình Tâm

    PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY - THERAVĀDA

    NỀN TẢNG PHẬT GIÁO (MŪLABUDDHASĀSANA)

    QUYỂN X

     Pháp-Hành Thiền-Tuệ

    Tỳ khưu Hộ Pháp (Dhammarakkhita Bhikkhu)

    MANODVĀRAVĪTHICITTA: Ý-MÔN LỘ-TRÌNH-TÂM

    Ý-môn lộ-trình-tâm là lộ-trình-tâm phát sinh liên tục trong ý-môn lộ-trình-tâm, có khả năng biết đối-tượng chân-nghĩa-pháp hoặc đối-tượng chế-định-pháp.

    - Nếu khi nào ý-môn lộ-trình-tâm biết đối-tượng chân-nghĩa-pháp thì khi ấy không biết đối-tượng chế-định-pháp.

    - Nếu khi nào ý-môn lộ-trình-tâm biết đối-tượng chế- định-pháp (paññattidhamma) thì khi ấy không biết đối-tượng chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma).

    Ý-môn lộ-trình-tâm có 2 loại:

    1- Kāmajavanamanodvāravīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm có dục-giới tác-hành-tâm.

    2- Appanājavanamanodvāravīthicitta: Ý-môn-lộ-trình-tâm có sắc-giới, vô-sắc-giới, siêu-tam-giới tác-hành-tâm. Trong phần này chỉ đề cập đến ý-môn lộ-trình-tâm có dục-giới tác-hành-tâm mà thôi, để phân biệt đối-tượng paramatthadhamma với đối-tượng paññattidhamma.

    Ý-môn lộ-trình-tâm dục-giới tác-hành-tâm có 2 loại:

    1- Tadanuvattikamanodvāravīthicitta hoặc anubandhaka-manodvāravīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm có dục-giới tác- hành-tâm luôn luôn phát sinh theo sau ngũ-môn lộ-trình- tâm. Ý-môn lộ-trình-tâm này không thể một mình đơn phương phát sinh được.

    2- Suddhamanodvāravīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm có dục-giới tác-hành-tâm đơn thuần phát sinh, không tuỳ thuộc vào ngũ-môn lộ-trình-tâm.

    GIẢNG GIẢI

    I- Tadanuvattikamanodvāravīthicitta như thế nào?

    Tadanuvattikamanodvāravīthicitta ý-môn lộ-trình-tâm có dục-giới tác-hành-tâm phát sinh liền tiếp theo sau ngũ-môn lộ-trình-tâm chấm dứt, theo định luật tự nhiên.

    Sau khi ngũ-môn lộ-trình-tâm chấm dứt, liền tiếp theo ý-môn lộ-trình-tâm này có dục-giới tác-hành-tâm phát sinh theo tuần tự 4 ý-môn lộ-trình-tâm làm phận sự biết đối-tượng paramatthadhamma quá-khứ từ ngũ-môn lộ- trình-tâm, và tiếp theo biết đối-tượng paññattidhamma từ đối-tượng paramatthadhamma quá-khứ ấy.

    Tadanuvattikamanodvāravīthicitta 4 ý-môn lộ- trình-tâm như sau:

    1- Atītaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm tiếp nhận đối-tượng quá-khứ, phát sinh liền sau ngũ-môn lộ- trình-tâm, làm phận sự biết đối-tượng chân-nghĩa-pháp quá-khứ từ ngũ-môn lộ-trình-tâm, tiếp theo.

    2- Samūhaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm liên kết phát sinh sau lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta làm phận sự liên kết lại các phần của đối-tượng quá-khứ ấy được ghi nhớ trong tâm.

    Hai ý-môn lộ-trình-tâm này có đối-tượng chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma) quá-khứ.

    3- Atthaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm biết ý-nghĩa, hình dạng phát sinh sau lộ-trình-tâm samūhag-gahaṇavīthicitta, làm phận sự biết atthapaññatti: Ý-nghĩa, hình dạng, v.v… chế định từ đối-tượng của ý-môn lộ- trình-tâm liên kết ghi nhớ trong tâm.

    4- Nāmaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm biết danh từ, ngôn-ngữ chế-định, phát sinh sau lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta, làm phận sự biết nāmapaññatti: Danh từ, ngôn-ngữ chế-định, gọi danh từ (tên) của attha-paññatti ấy.

    Hai ý-môn lộ-trình-tâm này có đối-tượng chế-định-pháp.

    PHÂN BIỆT ĐỐI-TƯỢNG PARAMATTHA VÀ PAÑÑATTI

    Theo định luật tự nhiên hễ sau khi ngũ-môn lộ-trình-tâm chấm dứt là liền theo sau có 4 ý-môn lộ-trình-tâm tuần tự phát sinh làm phận sự biết đối-tượng chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma) và tiếp theo biết đối-tượng chế-định-pháp (paññattidhamma) từ ngũ-môn lộ- trình-tâm ấy. Ví dụ:

    1- Nhãn-môn lộ-trình-tâm với 4 ý-môn lộ-trình-tâm

    Khi có đối-tượng sắc mới hiện-tại (rūpārammaṇa) rõ ràng tiếp xúc với nhãn-môn thì nhãn-môn lộ-trình-tâm (cakkhudvāravīthicitta) có đối-tượng sắc-pháp hiện-tại:

    Mỗi nhãn-môn lộ-trình-tâm có khả năng thấy và biết được đối-tượng sắc hiện-tại điểm nào, phần nào, rồi chấm dứt, liền tiếp theo ý-môn lộ-trình-tâm:

    1- Atītaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm tiếp nhận đối-tượng sắc quá-khứ ấy phát sinh liền sau nhãn-môn lộ-trình-tâm như sau:

    Ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta phát sinh làm phận sự biết đối-tượng sắc quá-khứ điểm ấy, phần ấy của nhãn-môn lộ-trình-tâm.

    Như vậy, nếu có bao nhiêu nhãn-môn lộ-trình-tâm thấy và biết đối-tượng sắc hiện-tại vừa chấm dứt thì cũng liền có bấy nhiêu lộ-trình-tâm atītaggahaṇa-vīthicitta phát sinh biết đối-tượng sắc quá-khứ của nhãn-môn lộ-trình-tâm.

    Sau khi ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta vừa chấm dứt, liền tiếp theo ý-môn lộ-trình-tâm:

    2- Samūhaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm liên kết phát sinh liền sau lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthi-citta như sau:

    Ý-môn lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta phát sinh làm phận sự liên kết lại các phần của đối-tượng sắc quá-khứ của lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta, rồi ghi nhớ trong tâm. Như vậy, nếu có bao nhiêu lộ-trình-tâm atītaggahaṇa-vīthicitta biết đối-tượng sắc quá-khứ thì cũng có bấy nhiêu lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta liên kết lại các phần của lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta. Hai ý-môn lộ-trình-tâm này biết đối-tượng sắc quá- khứ chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma). Sau khi lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta chấm dứt, liền tiếp theo ý-mônlộ-trình-tâm:

    3- Atthaggahaṇavīthicitta: Ý-môn-lộ-trình-tâm biết ý nghĩa, hình dạng, phát sinh sau lộ-trình-tâm samūhag-gahaṇavīthicitta như sau:

    Ý-môn lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta làm phận sự biết atthapaññatti: Ý nghĩa, hình dạng, v.v… chế định từ đối-tượng sắc quá-khứ của ý-môn lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta liên kết lại với nhau, rồi ghi nhớ trong tâm, có khái niệm về ý nghĩa, hình dạng nào đó như hình dạng con người, chiếc xe, v.v… mà chưa có danh từ ngôn-ngữ chế định gọi. Như vậy, nếu có bao nhiêu lộ-trình-tâm samūhagga-haṇavīthicitta liên kết lại các đối-tượng sắc quá-khứ thì cũng có bấy nhiêu lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta biết ý nghĩa, hình dạng, v.v…

    4- Nāmaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm biết danh từ, ngôn-ngữ chế-định, phát sinh sau lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta như sau:

    Ý-môn lộ-trình-tâm nāmaggahaṇavīthicitta làm phận sự biết nāmapaññatti: Danh từ, ngôn ngữ, chế định gọi tên của atthapaññatti ý nghĩa, hình dạng ấy, như hình dạng con người, chiếc xe, v.v… được gọi là “con người, chiếc xe, v.v…”

    Như vậy, nếu có bao nhiêu lộ-trình-tâm atthag-gahaṇavīthicitta biết atthapaññatti thì cũng có bấy nhiêu lộ-trình-tâm nāmaggahaṇavīthicitta biết nāmapaññatti: Danh từ, ngôn ngữ, chế định gọi tên. Hai ý-môn lộ-trình-tâm này biết đối-tượng chế-định-pháp. Tóm lược nhãn-môn lộ-trình-tâm với 4 ý-môn lộ- trình-tâm theo sau, phân biệt đối-tượng chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma) và đối-tượng chế-định-pháp (paññattidhamma) như sau:

    Ví dụ: Đối-tượng sắc (rūpārammaṇa) hình dạng được chế định ra tiếng Việt gọi là “con người”. Khi đối-tượng sắc hiện-tại (rūpārammaṇa) rõ ràng hình dạng tiếp xúc với nhãn-môn, sự diễn tiến qua nhãn-môn lộ-trình-tâm 4 ý-môn lộ-trình-tâm như sau:

    - Nhãn-môn lộ-trình-tâm (cakkhudvāravīthicitta) phát sinh thấy và biết đối-tượng sắc hình dạng hiện-tại, thuộc về đối-tượng sắc-pháp paramatthadhamma hiện-tại, tiếp theo:

    - Ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta phát sinh liền sau nhãn-môn lộ-trình-tâm, làm phận sự tiếp nhận đối-tượng sắc quá-khứ ấy từ nhãn-môn lộ-trình-tâm, thuộc về đối-tượng sắc-pháp paramatthadhamma quá-khứ, tiếp theo:

    - Ý-môn lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta phát sinh liền sau ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta, làm phận sự liên kết lại các phần của đối-tượng sắc quá-khứ ấy, thuộc về đối-tượng sắc-pháp paramattha-dhamma quá-khứ, tiếp theo:

    - Ý-môn lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta phát sinh liền sau ý-môn lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta, làm phận sự biết atthapaññatti, hình dạng con người, thuộc về đối-tượng paññattidhamma, tiếp theo:

    - Ý-môn lộ-trình-tâm nāmaggahaṇavīthicitta phát sinh liền sau ý-môn lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta, làm phận sự biết nāmapaññatti, gọi danh từ ngôn-ngữ tiếng Việt hình dạng con người ấy là “con người” thuộc về đối-tượng paññattidhamma.

     

    Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.