Abhidhamma Bhājanīyaṃ: Phân theo Vi Diệu Pháp

Abhidhamma Bhājanīyaṃ: Phân theo Vi Diệu Pháp

    PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA
    ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP

    VIBHAṄGA
    BỘ PHÂN TÍCH

    Dịch giả:
    Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
    Santakicca Mahā Thera

     

    PHÂN THEO VI DIỆU PHÁP (ABHIDHAMMA BHĀJANĪYAṂ)

    [553] BẢY GIÁC CHI là niệm giác chi... (trùng)... xả giác chi.

    Ở ÐÂY, BẢY GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu Thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có bảy giác chi là niệm giác chi... (trùng)... xả giác chi.

    [554] Ở ÐÂY, NIỆM GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Cái chi là sự ức niệm, tùy niệm... (trùng)... chánh niệm giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là niệm giác chi.

    [555] Ở ÐÂY, TRẠCH PHÁP GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Cái chi là sự hiểu biết, hiểu rõ... (trùng)... vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là trạch pháp giác chi.

    [556] Ở ÐÂY, CẦN GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm... (trùng)... chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là cần giác chi.

    [557] Ở ÐÂY, HỶ GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Cái chi là sự no vui, mừng vui, hân hoan, hỷ duyệt, hài lòng, vui vẻ, phấn khởi, thích thú, hoan hỷ của tâm, hỷ giác chi. Ðây gọi là hỷ giác chi.

    [558] Ở ÐÂY, TỊNH GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Cái chi là sự yên lặng, tỉnh lặng, lắng dịu, an tịnh, trạng thái an tịnh của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn, tịnh giác chi. Ðây gọi là tịnh giác chi.

    [559] Ở ÐÂY, ÐỊNH GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Cái chi là sự đình trụ của tâm... (trùng)... chánh định, định giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là định giác chi.

    [560] Ở ÐÂY, XẢ GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Cái chi là sự lơ là, sự dững dưng, sự thờ ơ, sự quân bình của tâm, xả giác chi. Ðây gọi là xả giác chi.

    Những pháp nầy được gọi là bảy giác chi, các pháp còn lại là tương ưng với bảy giác chi.

    [561] BẢY GIÁC CHI là niệm giác chi... (trùng)... xả giác chi.

    Ở ÐÂY NIỆM GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu Thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có chi là sự ức niệm, tùy niệm... (trùng)... chánh niệm niệm giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là niệm giác chi; các pháp còn lại là tương ưng niệm giác chi.

    ... (trùng)... các pháp còn lại là tương ưng trạch pháp giác chi.

    ... (trùng)... các pháp còn lại là tương ưng cần giác chi.

    ... (trùng)... các pháp còn lại là tương ưng hỷ giác chi.

    ... (trùng)... các pháp còn lại là tương ưng tịnh giác chi.

    ... (trùng)... các pháp còn lại là tương ưng định giác chi.

    Ở ÐÂY XẢ GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu Thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có chi là sự lơ là, sự dững dưng, sự thờ ơ, sự quân bình của tâm, xả giác chi. Ðây gọi là xả giác chi; các pháp ngoài ra là tương ưng xả giác chi.

    [562] BẢY GIÁC CHI là niệm giác chi... (trùng)... xả giác chi.

    Ở ÐÂY, BẢY GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu Thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tập thiền thiện Siêu thế đó, nên ly dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền không tánh hành nan đắc trì thành tựu quả trong khi ấy có bảy giác chi, tức là niệm giác chi... (trùng)... xả giác chi.

    Ở ÐÂY, NIỆM GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Cái chi là sự ức niệm, tùy niệm... (trùng)... chánh niệm niệm giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là niệm giác chi... (trùng)...

    Ở ÐÂY, XẢ GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Cái chi là sự lơ là, sự dững dưng, sự thờ ơ, sự quân bình của tâm, xả giác chi. Ðây gọi là xả giác chi.

    Những pháp nầy gọi là bảy giác chi, các pháp còn lại là tương ưng bảy giác chi.

    [563] BẢY GIÁC CHI là niệm giác chi... (trùng)... xả giác chi.

    Ở ÐÂY NIỆM GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu Thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tập thiền thiện Siêu thế đó, nên bậc ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền Không tánh hành nan đắc trì; thành tựu quả; trong khi ấy có chi là sự ức niệm, tùy niệm... (trùng)... chánh niệm niệm giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là niệm giác chi; các pháp còn lại là tương ưng niệm giác chi.

    ... (trùng)... các pháp còn lại là tương ưng trạch pháp giác chi.

    ... (trùng)... các pháp còn lại là tương ưng cần giác chi.

    ... (trùng)... các pháp còn lại là tương ưng hỷ giác chi.

    ... (trùng)... các pháp còn lại là tương ưng tịnh giác chi.

    ... (trùng)... các pháp còn lại là tương ưng định giác chi.

    Ở ÐÂY, XẢ GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?

    Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu Thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tập thiền thiện Siêu thế đó, nên bậc ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền Không tánh hành nan đắc trì; thành tựu quả; trong khi ấy có chi là sự lơ là, sự dững dưng, sự thờ ơ, sự quân bình của tâm, xả giác chi. Ðây gọi là xả giác chi; các pháp còn lại là tương ưng xả giác chi.

    DỨT PHẦN PHÂN THEO VI DIỆU PHÁP

    Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.