PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA
ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP
VIBHAṄGA
BỘ PHÂN TÍCH
Dịch giả:
Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
Santakicca Mahā Thera
PHẦN THEO VI DIỆU PHÁP (ABHIDHAMMABHĀJANĪYAṂ)
[710] BỐN THIỀN LÀ: SƠ THIỀN, NHỊ THIỀN, TAM THIỀN, TỨ THIỀN.
[711] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ SƠ THIỀN?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập con đường đạt đến Sắc giới, ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền để mục đất; trong khi ấy có thiền năm chi là: tầm, tứ, hỷ, lạc, nhất hành tâm. Ðây được gọi là sơ thiền; các pháp còn lại là tương ưng với thiền.
[712] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ NHỊ THIỀN?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập con đường đạt đến Sắc giới, vắng lặng tầm tứ... (trùng)... chứng và trú nhị thiền đề mục đất; trong khi ấy có thiền ba chi là: Hỷ, lạc, nhất hành tâm. Ðây được gọi là nhị thiền; các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[713] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ TAM THIỀN?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập con đường đạt đến Sắc giới, ly hỷ... (trùng)... chứng và trú tam thiền đề mục đất; trong khi ấy có thiền hai chi là: Lạc và nhất hành tâm. Ðây gọi là tam thiền; các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[714] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ TỨ TNIỀN?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập con đường đạt đến Sắc giới, đoạn trừ lạc... (trùng)... chứng và trú Tứ thiền, đề mục đất, trong khi ấy có thiền hai chi là: xả và nhất hành tâm. Ðây gọi là tứ thiền, các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[715] NƠI ÐÂY, khi nào vị tỳ khưu tu tập con đường đạt đến Sắc giới, ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền đề mục đất; trong khi ấy có thiền năm chi là tầm, tứ, hỷ, lạc, nhất hành tâm. Ðây gọi là Sơ thiền; các pháp khác còn lại là tương ưng thiền.
[716] NƠI ÐÂY, KHI NÀO vị tỳ khưu tu tập con đường đạt đến Sắc giới, chứng và trú Nhị thiền đề mục đất; một trạng thái hỷ lạc do viễn ly sanh, không tầm còn tứ, trong khi ấy có thiền bốn chi là: tứ, hỷ, lạc, nhất hành tâm. Ðây gọi là Nhị thiền, các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[717] NƠI ÐÂY, khi nào vị tỳ khưu tu tập con đường đạt đến Sắc giới vắng lặng tầm tứ... (trùng)... chứng và trú Tam thiền đề mục đất; trong khi ấy có thiền ba chi là hỷ, lạc và nhất hành tâm. Ðây gọi là tam thiền; các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[718] NƠI ÐÂY, khi nào vị tỳ khưu tu tập con đường đạt đến Sắc giới, do ly hỷ... (trùng)... chứng và trú Tứ thiền đề mục đất; trong khi ấy có thiền hai chi là Lạc và nhất hành tâm. Ðây gọi là Tứ thiền; các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[719] NƠI ÐÂY, khi nào vị tỳ khưu tu tập con đường đạt đến Sắc giới, đoạn trừ lạc... (trùng)... chứng và trú Ngũ thiền đề mục đất; trong khi ấy có thiền hai chi là xả và nhất hành tâm. Ðây gọi là ngũ thiền, các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[720] NƠI ÐÂY, khi nào vị tỳ khưu tu tập con đường dẫn đến Vô Sắc giới, vượt qua mọi Vô sở hữu xứ, đoạn trừ lạc... (trùng)... chứng và trú Tứ thiền câu hành tưởng phi tưởng phi phi tưởng; trong khi ấy có thiền hai chi là xả và nhất hành tâm. Ðây gọi là Tứ thiền; các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[721] BỐN THIỀN LÀ: SƠ THIỀN, NHỊ THIỀN, TAM THIỀN, TỨ THIỀN.
[722] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ SƠ THIỀN ?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền hành nan đắc trì; trong khi ấy có thiền năm chi là tầm, tứ, hỷ, lạc và nhất hành tâm. Ðây gọi là Sơ thiền; các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[723] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ NHỊ THIỀN ?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ... (trùng)... chứng và trú nhị thiền hành nan đắc trì; trong khi ấy có thiền ba chi là: hỷ, lạc và nhất hành tâm. Ðây gọi là nhị thiền; các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[724] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ TAM THIỀN ?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu thế, Pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly hỷ... (trùng)... chứng và trú Tam thiền hành nan đắc trì; trong khi ấy có thiền hai chi là: lạc và nhất hành tâm. Ðây gọi là tam thiền các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[725] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ TỨ THIỀN ?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, đoạn trừ lạc... (trùng)... chứng và trú Tứ thiền hành nan đắc trì; trong khi ấy có thiền hai chi là xả và nhất hành tâm. Ðây gọi là Tứ thiền; các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[726] NƠI ÐÂY, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có thiền năm chi là tầm, tứ, hỷ, lạc và nhất hành tâm. Ðây gọi là Sơ thiền, các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[727] NƠI ÐÂY, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, chứng và trú Nhị thiền, không tầm không tứ, một trạng thái hỷ lạc do viễn ly sanh, hành nan đắc trì; trong khi ấy có thiền bốn chi là: tứ, hỷ, lạc và nhất hành tâm. Ðây gọi là Nhị thiền, các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[728] NƠI ÐÂY, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu thế, Pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ... (trùng)... chứng và trú tam thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có thiền ba chi là hỷ, lạc và nhất hành tâm. Ðây gọi là Tam thiền, các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[729] NƠI ÐÂY, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly hỷ... (trùng)... chứng và trú Tứ thiền hành nan đắc trì; trong khi ấy có thiền hai chi là lạc và nhất hành tâm. Ðây gọi là tứ thiền; các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[730] NƠI ÐÂY, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, đoạn trừ lạc... (trùng)... chứng và trú Ngũ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có thiền hai chi là xả và nhất hành tâm. Ðây gọi là ngũ thiền, các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[731] BỐN THIỀN LÀ: SƠ THIỀN, NHỊ THIỀN, TAM THIỀN, TỨ THIỀN.
[732] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ SƠ THIỀN ?
NƠI ÐÂY, khi nào vị tỳ khưu tu tập con đường để đạt đến Sắc giới, ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền đề mục đất; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tích lũy thiện nghiệp Sắc giới đó nên vị ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền đề mục đất, thành tựu quả; trong khi ấy có thiền năm chi là tầm, tứ, hỷ, lạc và nhất hành tâm. Ðây gọi là Sơ thiền, các pháp còn lại là tương ưng thiền.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ NHỊ THIỀN ?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập con đường để đạt đến Sắc giới, vắng lặng tầm tứ... (trùng)... chứng và trú Nhị thiền đề mục đất; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện Sắc giới đó, nên vị do vắng lặng tầm, tứ... (trùng)... chứng và trú Nhị thiền đề mục đất, thành tựu quả... (trùng)... tam thiền... (trùng)... tứ thiền... (trùng)... Sơ thiền... (trùng)... chứng và trú ngũ thiền đề mục đất, thành tựu quả; trong khi ấy có thiền hai chi là xả và nhất hành tâm. Ðây gọi là ngũ thiền; các pháp còn lại là tương ưng thiền... (trùng)...
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập con đường để đạt đến Vô Sắc giới, vượt qua mọi Vô sở hữu xứ, đoạn trừ lạc... (trùng)... chứng và trú Tứ thiền câu hành tưởng phi tưởng phi phi tưởng xứ; Trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện vô sắc giới đó nên vị vượt qua mọi vô sở hữu xứ đoạn trừ lạc... (trùng)... chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng, phi tưởng phi phi tưởng xứ, thành tựu quả trong khi ấy có thiền hai chi là xã và nhất hành tâm. Ðây gọi là Tứ thiền, các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[733] BỐN THIỀN LÀ: SƠ THIỀN, NHỊ THIỀN, TAM THIỀN, TỨ THIỀN
[734] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ SƠ THIỀN ?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tập thiền thiện Siêu thế đó, nên bậc ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền Không tánh, hành nan đắc trì, thành tựu quả; trong khi ấy có thiền năm chi là tầm, tứ, hỷ, lạc và nhất hành tâm. Ðây gọi là Sơ thiền, các pháp còn lại là tương ưng thiền.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ NHỊ THIỀN ?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ... (trùng)... chứng và trú Nhị thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tập thiền thiện Siêu thế đó, nên vị vắng lặng tầm tứ... (trùng)... chứng và trú Nhị thiền... Tam thiền... (trùng)... Tứ thiền... (trùng)... Sơ thiền... (trùng)... ngũ thiền Không tánh, hành nan đắc trì, thành tựu quả; trong khi ấy có thiền hai chi là xả và nhất hành tâm. Ðây gọi là ngũ thiền; các pháp còn lại là tương ưng thiền.
[735] BỐN THIỀN LÀ: SƠ THIỀN, NHỊ THIỀN, TAM THIỀN, TỨ THIỀN.
[736] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ SƠ THIỀN ?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập Thiền Sắc giới thuộc tố phi thiện phi bất thiện, phi quả nghiệp, hiện tại lạc trú, ly các dục... (trùng)... chứng và trú Sơ thiền, đề mục đất; trong khi ấy có thiền năm chi là tầm, tứ, hỷ, lạc và nhất hành tâm. Ðây gọi là Sơ thiền, các pháp còn lại là tương ưng thiền.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ NHỊ THIỀN ?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Sắc giới thuộc tố phi thiện phi bất thiện, phi quả nghiệp, hiện tại lạc trú, vắng lặng tầm tứ... (trùng)... chứng và trú nhị thiền... (trùng)... tam thiền... (trùng)... tứ thiền... (trùng)... Sơ thiền... (trùng)... ngũ thiền, đề mục đất; trong khi ấy có thiền hai chi là xả và nhất hành tâm. Ðây gọi là ngũ thiền, các pháp còn lại là tương ưng thiền... (trùng)...
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Vô Sắc giới, thuộc tố phi thiện phi bất thiện, phi quả nghiệp, hiện tại lạc trú, vượt qua mọi vô sở hữu xứ; đoạn trừ lạc... (trùng)... chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng phi tưởng phi phi tưởng xứ; trong khi ấy có thiền hai chi là xả và nhất hành tâm. Ðây gọi là Tứ thiền, các pháp còn lai là tương ưng thiền.
DỨT PHẦN PHÂN THEO VI DIỆU PHÁP
Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.