PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA
ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP
VIBHAṄGA
BỘ PHÂN TÍCH
Dịch giả:
Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
Santakicca Mahā Thera
PHÂN TÍCH THEO VI DIỆU PHÁP (ABHIDHAMMABHĀJANĪYAṂ)
[236] HAI MƯƠI HAI QUYỀN là: Nhãn quyền, nhĩ quyền, tỷ quyền, thiệt quyền, thân quyền, ý quyền, nữ quyền, nam quyền, mạng quyền, lạc quyền, khổ quyền, hỷ quyền, ưu quyền, xả quyền, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, tri vị tri quyền, tri dĩ tri quyền, tri cụ tri quyền.
[237] Ở ÐÂY, NHÃN QUYỀN [1] LÀ THẾ NÀO?
Mắt nào là tinh chất nương bốn đại hiển... (trùng)...[2] đó là làng bỏ trống. Ðây gọi là nhãn quyền.
Ở ÐÂY, NHĨ QUYỀN[3] LÀ THẾ NÀO? ... (trùng)... TỶ QUYỀN[4] LÀ THẾ NÀO? ... (trùng)... THIỆT QUYỀN[5] LÀ THẾ NÀO? ... (trùng)... THÂN QUYỀN[6] LÀ THẾ NÀO?
Thân nào là tinh chất nương bốn đại hiển... (trùng)... đó là làng bỏ trống. Ðây gọi là thân quyền.
Ở ÐÂY, Ý QUYỀN[7] LÀ THẾ NÀO?
Ý quyền phân theo một loại: ý quyền tương ưng xúc... (trùng)...[8] ý quyền phân theo nhiều loại là như vậy. Ðây gọi là ý quyền.
[238] Ở ÐÂY, NỮ QUYỀN[9] LÀ THẾ NÀO?
Sắc nào của nữ, là nữ căn, tướng nữ, nết nữ, thái độ nữ, tánh hạnh nữ, trạng thái nữ. Ðây gọi là nữ quyền.
Ở ÐÂY, NAM QUYỀN[10] LÀ THẾ NÀO?
Sắc nào của nam, nam căn, tướng nam, nết nam, thái độ nam, tánh hạnh nam, trạng thái nam. Ðây gọi là nam quyền.
Ở ÐÂY, MẠNG QUYỀN[11] LÀ THẾ NÀO?
Mạng quyền phân theo hai loại: có mạng quyền sắc, có mạng quyền phi sắc.
Ở ÐÂY, MẠNG QUYỀN SẮC[12] LÀ THẾ NÀO?
Sắc nào là thọ mạng, sự duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự tiếp diễn, sự tồn tại, sự giữ gìn, sự sống còn, quyền sống còn của các pháp sắc kia. Ðây gọi là mạng quyền sắc[13].
Ở ÐÂY, MẠNG QUYỀN PHI SẮC[14] LÀ THẾ NÀO?
Sắc nào là sự thọ mạng, sự duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự tiếp diễn, sự tồn tại, sự giữ gìn, sự sống còn, quyền sống còn của các pháp phi sắc kia. Ðây gọi là mạng quyền phi sắc[15].
[239] Ở ÐÂY, LẠC QUYỀN[16] LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sảng khoái thuộc về thân, sự dễ chịu thuộc về thân, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ thân xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ thân xúc. Ðây gọi là lạc quyền.
Ở ÐÂY, KHỔ QUYỀN[17] LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự bất an thuộc về thân, sự khó chịu thuộc về thân, trạng thái cảm thọ bất an khó chịu sanh từ thân xúc, sự cảm giác bất an khó chịu sanh từ thân xúc. Ðây gọi là khổ quyền.
Ở ÐÂY, HỶ QUYỀN[18] LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là hỷ quyền.
Ở ÐÂY, ƯU QUYỀN[19] LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự bất an thuộc về tâm, sự khó chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ bất an khó chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác bất an khó chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là ưu quyền.
Ở ÐÂY, XẢ QUYỀN[20] LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ không khổ không lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là xả quyền.
[240] Ở ÐÂY, TÍN QUYỀN[21] LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tịnh tín, tín là tín quyền, tín lực. Ðây gọi là tín quyền.
Ở ÐÂY, TẤN QUYỀN[22] LÀ THẾ NÀO?
Cái chi thuộc về tâm là sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm, tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn. Ðây gọi là tấn quyền.
Ở ÐÂY, NIỆM QUYỀN[23] LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận, sự không lơ đãng, sự không quên, niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây gọi là niệm quyền.
Ở ÐÂY, ÐỊNH QUYỀN[24] LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự đình trụ của tâm, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây gọi là định quyền.
Ở ÐÂY, TUỆ QUYỀN[25] LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc... (trùng)... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây gọi là tuệ quyền.
[241] Ở ÐÂY, TRI VỊ TRI QUYỀN[26] LÀ THẾ NÀO?
Trí tuệ mà biết pháp chưa từng biết, thấy pháp chưa từng thấy, chứng đạt pháp chưa từng chứng đạt, hiểu pháp chưa từng hiểu, tác chứng pháp chưa từng tác chứng; cái chi là trí hiểu, hiểu rõ... (trùng)... vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là tri vị tri quyền.
Ở ÐÂY, TRI DĨ TRI QUYỀN[27] LÀ THẾ NÀO?
Trong sự tác chứng các pháp đã được hiểu, được thấy, được đạt, được thông, được chứng đắc, cái chi là trí hiểu, hiểu rõ... (trùng)... vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là tri dĩ tri quyền.
Ở ÐÂY, TRI CỤ TRI QUYỀN[28] LÀ THẾ NÀO?
Ðối với các pháp đã thấu triệt, chi là sự toàn tri, là trí hiểu, hiểu rõ... (trùng)... vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là tri cụ tri quyền.
DỨT PHÂN TÍCH THEO VI DIỆU PHÁP
-oo0oo-
[1] Cakkhindriya.
[2] Xem Pháp Tụ, bài 516.
[3] Sotindriya.
[4] Ghanindriya.
[5] Jivhindriya.
[6] Kāyindriya.
[7] Manindriya.
[8] Xem Pháp Tụ, hay xem bài 74.
[9] Itthindriya.
[10] Purisindriya.
[11] Jīvitindriya.
[12] Rūpajīvitindriya.
[13] Mạng quyền sắc, tức là sắc pháp mạng quyền, duy trì sắc pháp.
[14] Arūpajīvitindriya
[15] Mạng quyền phi sắc, tức là tâm sở mạng quyền, duy trì danh pháp (cũng gọi là danh mạng quyền).
[16] Sukhindriya.
[17] Dukkhindriya.
[18] Somanassindriya.
[19] Domanassindriya.
[20] Upekkhindriya.
[21] Saddhindriya.
[22] Viriyindriya.
[23] Satindriya.
[24] Samādhindriya.
[25] Paññidriya.
[26] Anaññataññassāmītindriya.
[27] Aññindriya.
[28] Aññātāvindriya.
Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.