PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA
ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP
VIBHAṄGA
BỘ PHÂN TÍCH
Dịch giả:
Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
Santakicca Mahā Thera
PHÂN THEO VI DIỆU PHÁP (ABHIDHAMMABHĀJANĪYAM)
PHẦN THUỘC TÂM THIỆN DỤC GIỚI
[784] BỐN ÐẠT THÔNG LÀ nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào tâm thiện Dục giới sanh khởi câu hành hỷ tương ưng trí, bắt cảnh sắc... (trùng)... cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện.
Sự hiểu trong các pháp này là pháp đạt thông.
Sự hiểu trong quả của các pháp ấy là nghĩa đạt thông.
Sự hiểu chế định các pháp bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong pháp ngữ đối thoại đó là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào, thì sự hiểu trong các loại trí như rằng "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
BỐN ÐẠT THÔNG LÀ nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào tâm thiện dục giới sanh khởi câu hành hỷ tương ưng trí hữu trợ... (trùng)... câu hành hỷ bất tương ưng trí... (trùng)... câu hành hỷ bất tương ưng trí hữu trợ... (trùng)... câu hành xả tương ưng trí... (trùng)... câu hành xả tương ưng trí hữu trợ... (trùng).... câu hành xả bất tương ưng trí... (trùng)... câu hành xả bất tương ưng trí hữu trợ, bất cảnh sắc... (trùng)... cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện.
Sự hiểu trong các pháp này là pháp đạt thông.
Sự hiểu trong quả của các pháp ấy là nghĩa đạt thông.
Chế định trong các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong pháp ngữ đối thoại đó, là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào, thì sự hiểu trong các loại trí kia như rằng "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
PHẦN THUỘC TÂM THIỆN SẮC GIỚI
BỐN ÐẠT THÔNG LÀ nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào vị tu tập con đường để đạt đến Sắc giới chứng và trú Sơ thiền... (trùng)... do ly các dục đề mục đất; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện.
Sự hiểu trong các pháp này là pháp đạt thông.
Sự hiểu trong quả của các pháp ấy là nghĩa đạt thông.
Sự chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong pháp ngữ đối thoại đó là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào, thì sự hiểu trong các loại trí như rằng "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
PHẦN THUỘC TÂM THIỆN VÔ SẮC GIỚI
BỐN ÐẠT THÔNG LÀ nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào vị tu tập con đường để đạt đến Vô sắc giới, vượt qua mọi vô sở hữu xứ, chứng và trú Tứ thiền... (trùng)... do đoạn trừ lạc, câu hành tưởng phi tưởng phi phi tưởng xứ; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện.
Sự hiểu trong các pháp này là pháp đạt thông.
Sự hiểu trong quả của các pháp ấy là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong pháp ngữ đối thoại đó là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào thì sự hiểu trong các loại trí như rằng "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
PHẦN THUỘC TÂM THIỆN SIÊU THẾ
BỐN ÐẠT THÔNG LÀ nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP THIỆN?
Khi nào tu tập thiền Siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, chứng và trú Sơ thiền... (trùng)... do ly các dục, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện.
Sự hiểu trong các pháp này là pháp đạt thông.
Sự hiểu trong quả của các pháp ấy là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào thì sự hiểu trong pháp ngữ đối thoại đó là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào thì sự hiểu biết trong các loại trí kia như rằng "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
PHẦN TÂM BẤT THIỆN
[785] BỐN ÐẠT THÔNG LÀ nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN?
Khi nào tâm bất thiện sanh khởi câu hành hỷ tương ưng kiến, bắt cảnh sắc... (trùng)... cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp bất thiện.
Sự hiểu trong các pháp này là pháp đạt thông.
Sự hiểu trong quả của các pháp ấy là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào thì sự hiểu trong pháp ngữ đối thoại đó, là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào thì sự hiểu trong các loại trí như rằng "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
BỐN ÐẠT THÔNG LÀ nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN?
Khi nào tâm bất thiện sanh khởi câu hành hỷ tương ưng kiến hữu trợ... (trùng)... câu hành hỷ bất tương ưng kiến... (trùng)... câu hành hỷ bất tương ưng kiến hữu trợ... (trùng)... câu hành xả tương ưng kiến... (trùng)... câu hành xả tương ưng kiến hữu trợ... (trùng).... câu hành xả bất tương ưng kiến... (trùng)... câu hành xả bất tương ưng kiến hữu trợ... (trùng)... câu hành ưu tương ưng phẫn nhuế... (trùng)... câu hành ưu tương ưng phẫn nhuế hữu trợ... (trùng)... câu hành xả tương ưng hoài nghi... (trùng)... câu hành xả tương ưng điệu cử, bất cảnh sắc... (trùng)... cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp bất thiện.
Sự hiểu trong các pháp này là pháp đạt thông.
Sự hiểu trong quả của pháp ấy là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào thì sự hiểu trong pháp ngữ đối thoại đó là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào, thì sự hiểu trong loại trí như rằng "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
PHẦN THUỘC TÂM VÔ KÝ QUẢ THIỆN VÔ NHÂN
[786] BA ÐẠT THÔNG LÀ NGHĨA ÐẠT THÔNG, NGỮ ÐẠT THÔNG, BIỆN ÐẠT THÔNG.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào nhãn thức dị thục quả sanh khởi do sự tạo tác, tích lũy thiện nghiệp Dục giới, câu hành xả bắt cảnh sắc; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có xả, có nhất hành tâm, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
Sự hiểu trong các pháp này là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong ngữ pháp đối thoại đó là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào thì sự hiểu trong các loại trí như rằng: "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
Ba đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào nhĩ thức dị thục quả sanh khởi do sự tạo tác tích lũy thiện nghiệp dục giới, câu hành xả bắt cảnh thinh... (trùng)... tỹ thức sanh khởi câu hành xả bắt cảnh khí... (trùng)... thiệt thức câu hành xả bắt cảnh vị... (trùng)... thân thức sanh khởi câu hành lạc bắt cảnh xúc; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có lạc, có nhất hành tâm, có ý quyền, có lạc quyền, có mạng quyền hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
Sự hiểu trong các pháp này là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào thì sự hiểu trong ngữ pháp đối thoại đó là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào thì sự hiểu trong các loại trí như rằng: "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
Ba đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý giới dị thục quả sanh khởi do sự tạo tác tích lũy thiện nghiệp dục giới, câu hành xả bắt cảnh sắc... (trùng)... hoặc cảnh xúc, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
Sự hiểu trong các pháp này là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong ngữ pháp đối thoại đó, là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào thì sự hiểu trong các loại trí kia như rằng "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
Ba đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý thức giới dị thục quả sanh khởi, do sự tạo tác tích lũy thiện nghiệp dục giới, câu hành hỷ, bắt cảnh sắc... (trùng)... cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có hỷ, có lạc, có nhất hành tâm, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
Sự hiểu trong các pháp này là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong ngữ pháp đối thoại đó là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào thì sự hiểu trong các loại trí như rằng: "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
BA ÐẠT THÔNG là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý thức giới dị thục quả sanh khởi, do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện dục giới, câu hành xả, bắt cảnh sắc... (trùng)... cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
Sự hiểu trong các pháp này là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong ngữ pháp đối thoại đó là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào, thì sự hiểu trong các loại trí như rằng: "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
PHẦN THUỘC VÔ KÝ TÂM ÐẠI QUẢ
BA ÐẠT THÔNG LÀ NGHĨA ÐẠT THÔNG, NGỮ ÐẠT THÔNG, BIỆN ÐẠT THÔNG.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý thức giới dị thục sanh khởi, do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện Dục giới, câu hành hỷ tương ưng trí... (trùng)... câu hành hỷ tương ưng trí hữu trợ... (trùng)... câu hành hỷ bất tương ưng trí... (trùng)... câu hành hỷ bất tương ưng trí hữu trợ... (trùng)... câu hành xả tương ưng trí... (trùng)... câu hành xả tương ưng trí hữu trợ... (trùng).... câu hành xả bất tương ưng trí... (trùng)... câu hành xả bất tương ưng trí hữu trợ, bất cảnh sắc... (trùng)... cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp vô ký.
Sự hiểu trong pháp này là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong ngữ pháp đối thoại đó, là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào thì sự hiểu trong các loại trí kia như rằng: "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
PHẦN THUỘC VÔ KÝ TÂM QUẢ SẮC GIỚI
BA ÐẠT THÔNG LÀ NGHĨA ÐẠT THÔNG, NGỮ ÐẠT THÔNG, BIỆN ÐẠT THÔNG.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào tu tập con đường để đạt đến Sắc giới, chứng và trú Sơ thiền... (trùng)... do ly các dục, ly các bất thiện pháp, đề mục đất; trong khi ấy có xúc, có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tích lũy nghiệp thiện sắc giới đó, bậc chứng và trú Sơ thiền... (trùng)... ly các dục, ly các bất thiện pháp, đề mục đất, thành tựu quả; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp vô ký.
Sự hiểu biết trong các pháp này là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong ngữ pháp đối thoại đó là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào, thì sự hiểu trong các loại trí như rằng: "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
PHẦN THUỘC VÔ KÝ TÂM QUẢ VÔ SẮC GIỚI
BA ÐẠT THÔNG LÀ NGHĨA ÐẠT THÔNG, NGỮ ÐẠT THÔNG, BIỆN ÐẠT THÔNG.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào tu tập con đường để đạt đến Vô sắc giới, vượt qua mọi vô sở hữu xứ, chứng và trú Tứ thiền... (trùng)... do đoạn trừ lạc, câu hành tưởng phi tưởng phi phi tưởng xứ; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tích lũy thiện vô sắc giới đó, bậc vượt qua mọi vô sở hữu xứ, chứng và trú Tứ thiền... (trùng)... do đoạn trừ lạc, câu hành tưởng phi tưởng phi phi tưởng xứ, thành tựu quả; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp vô ký.
Sự hiểu trong các pháp này là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong pháp ngữ đối thoại đó, là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào thì sự hiểu trong các loại trí như rằng: "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
PHẦN THUỘC VÔ KÝ TÂM QUẢ SIÊU THẾ
BA ÐẠT THÔNG LÀ nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào tu tập Thiền Siêu Thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, chứng và trú Sơ thiền... (trùng)... do ly các dục, ly bất thiện pháp, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp thiện. Do sự tạo tác tu tập thiền thiện Siêu thế đó, vị chứng và trú Sơ thiền... (trùng)... do ly các dục, ly bất thiện pháp, không tánh hành nan đắc trì; thành tựu quả; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp vô ký.
Sự hiểu trong các pháp này là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong ngữ pháp đối thoại đó, là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào thì sự hiểu trong các loại trí như rằng: "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
PHẦN THUỘC VÔ KÝ TÂM QUẢ BẤT THIỆN
BA ÐẠT THÔNG LÀ NGHĨA ÐẠT THÔNG, NGỮ ÐẠT THÔNG, BIỆN ÐẠT THÔNG.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào nhãn thức dị thục quả sanh khởi, do sự tạo tác tích lũy nghiệp bắt thiện, câu hành xả bắt cảnh sắc... (trùng)... nhĩ thức sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh thinh... (trùng)... tỷ thức sanh khởi câu hành xả, bắt cảnh khí... (trùng)... thiệt thức sang khởi câu hành xả, bắt cảnh vị... (trùng)... thân thức sanh khởi câu hành khổ, bắt cảnh xúc; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có khổ, có nhất hành tâm, có ý quyền, có khổ quyền, có mạng quyền, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
Sự hiểu trong các pháp này là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong ngữ pháp đối thoại đó, là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào thì sự hiểu trong các loại trí kia như rằng "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
BA ÐẠT THÔNG LÀ NGHĨA ÐẠT THÔNG, NGỮ ÐẠT THÔNG, BIỆN ÐẠT THÔNG.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý giới dị thục quả sanh khởi do sự tạo tác tích lũy nghiệp bất thiện, câu hành xả, bắt cảnh sắc... (trùng)... cảnh xúc... (trùng)... cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
Sự hiểu trong các pháp này là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong ngữ pháp đối thoại đó là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí như rằng "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
PHẦN THUỘC VÔ KÝ TỐ VÔ NHÂN
[787] BA ÐẠT THÔNG LÀ NGHĨA ÐẠT THÔNG, NGỮ ÐẠT THÔNG, BIỆN ÐẠT THÔNG.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý thức giới sanh khởi, thuộc tố, phi thiện phi bất thiện, phi nghiệp quả, câu hành xả bắt cảnh sắc... (trùng)... hoặc cảnh xúc, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền, hoặc là có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
Sự hiểu trong các pháp này là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong ngữ pháp đối thoại đó, là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào thì sự hiểu trong các loại trí như rằng "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
Ba đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý thức giới sanh khởi thuộc tố, phi thiện phi bất thiện, phi nghiệp quả, câu hành hỷ, bắt cảnh sắc... (trùng)... hoặc cảnh pháp... (trùng)... ý thức giới sanh khởi thuộc tố, phi thiện phi bất thiện, phi nghiệp quả, câu hành xả, bắt cảnh sắc... (trùng)... cảnh pháp, hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có cần quyền, có định quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp vô ký.
Sự hiểu trong các pháp này là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào thì sự hiểu trong ngữ pháp đối thoại đó là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào thì sự hiểu trong các loại trí như rằng "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
PHẦN THUỘC VÔ KÝ TỐ HỮU NHÂN
BA ÐẠT THÔNG LÀ NGHĨA ÐẠT THÔNG, NGỮ ÐẠT THÔNG, BIỆN ÐẠT THÔNG.
THẾ NÀO LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ?
Khi nào ý thức giới sanh khởi thuộc tố, phi thiện phi bất thiện, phi nghiệp quả, câu hành hỷ tương ưng trí... (trùng)... câu hành hỷ tương ưng trí hữu trợ... (trùng)... câu hành hỷ bất tương ưng trí... (trùng)... câu hành hỷ bất tương ưng trí hữu trợ... (trùng)... câu hành xả tương ưng trí... (trùng)... câu hành xả tương ưng trí hữu trợ... (trùng).... câu hành xả bất tương ưng trí... (trùng)... câu hành xả bất tương ưng trí hữu trợ... (trùng)... tu tập thiền Sắc giới... (trùng)... tu tập thiền Vô sắc giới thuộc tố, phi thiện phi bất thiện, phi nghiệp quả, hiện tại lạc trú, vượt qua mọi vô sở hữu xứ, đoạn trừ lạc... (trùng)... chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng phi tưởng phi phi tưởng xứ; trong khi ấy có xúc... (trùng)... có bất phóng dật. Ðây là các pháp vô ký.
Sự hiểu trong các pháp này là nghĩa đạt thông.
Chế định các pháp ấy bằng ngôn từ nào, thì sự hiểu trong ngữ pháp đối thoại đó, là ngữ đạt thông.
Rõ biết các loại trí kia bằng trí nào thì sự hiểu trong các loại trí như rằng "đây là các loại trí soi sáng ý nghĩa này", thành biện đạt thông.
[788] BỐN ÐẠT THÔNG LÀ NGHĨA ÐẠT THÔNG, PHÁP ÐẠT THÔNG, NGỮ ÐẠT THÔNG, BIỆN ÐẠT THÔNG.
Ba đạt thông sanh trong bốn thứ tâm hiện khởi tương ưng trí phía thiện dục giới, trong bốn thứ tâm hiện khởi tương ưng trí phía tố, nghĩa đạt thông cũng sanh trong các tâm đó, và bốn đạo, bốn quả.
DỨT PHẦN PHÂN THEO VI DIỆU PHÁP
Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.