Abhidhammamātikā: Mẫu đề Vi Diệu Pháp

Abhidhammamātikā: Mẫu đề Vi Diệu Pháp

    PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA
    ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP

    VIBHAṄGA
    BỘ PHÂN TÍCH

    Dịch giả:
    Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
    Santakicca Mahā Thera

     

    MẪU ÐỀ VI DIỆU PHÁP (ABHIDHAMMAMĀTIKĀ)

    PHẦN TỨ ÐỀ DUYÊN KHỞI (PACCAYACATUKKAṂ)

    VÔ MINH CĂN (AVIJJĀMŪLAKAṂ)

    [274] HÀNH do duyên vô minh, thức[31] do duyên hành, danh[32] do duyên thức, lục nhập do duyên danh, xúc do duyên nhập đệ lục[33], thọ do duyên xúc, ái do duyên thọ, thủ do duyên ái, hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    [275] HÀNH do duyên vô minh, thức do duyên hành, danh do duyên thức, xúc do duyên danh[34], thọ do duyên xúc, ái do duyên thọ, thủ do duyên ái, hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    [276] HÀNH do duyên vô minh, thức do duyên hành, danh sắc do duyên thức, nhập đệ lục do duyên danh sắc, xúc do duyên nhập đệ lục, thọ do duyên xúc, ái do duyên thọ, thủ do duyên ái, hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    [277] HÀNH do duyên vô minh, thức do duyên hành, danh sắc do duyên thức, lục nhập do duyên danh sắc, xúc do duyên lục nhập, thọ do duyên xúc, ái do duyên thọ, thủ do duyên ái, hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    DỨT TỨ ÐỀ DUYÊN KHỞI

    PHẦN TỨ ÐỀ NHÂN (HETUCATUKKAṂ)

    VÔ MINH CĂN (AVIJJĀMŪLAKAṂ)

    [278] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, có vô minh làm nhân; thức do duyên hành, có hành làm nhân; danh do duyên thức, có thức làm nhân; nhập đệ lục do duyên danh, có danh làm nhân; xúc do duyên nhập đệ lục, có nhập đệ lục làm nhân; thọ do duyên xúc, có xúc làm nhân; ái do duyên thọ, có thọ làm nhân; thủ do duyên ái, có ái làm nhân; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    [279] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, có vô minh làm nhân; thức do duyên hành, có hành làm nhân; danh do duyên thức, có thức làm nhân; xúc do duyên danh, có danh làm nhân; thọ do duyên xúc, có xúc làm nhân; ái do duyên thọ, có thọ làm nhân; thủ do duyên ái, có ái làm nhân; hữu do duyên thủ, có thủ làm nhân; sanh do duyên hữu, có hữu làm nhân; lão tử do duyên sanh, có sanh làm nhân. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    [280] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, có vô minh làm nhân; thức do duyên hành, có hành làm nhân; danh sắc do duyên thức, có thức làm nhân; nhập đệ lục do duyên danh sắc, có danh sắc làm nhân; xúc do duyên nhập đệ lục, có nhập đệ lục làm nhân; thọ do duyên xúc, có xúc làm nhân; ái do duyên thọ, có thọ làm nhân; thủ do duyên ái, có ái làm nhân; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    [281] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, có vô minh làm nhân; thức do duyên hành, có hành làm nhân; danh sắc do duyên thức, có thức làm nhân; lục nhập do duyên danh sắc, có danh sắc làm nhân; xúc do duyên lục nhập, có lục nhập làm nhân; thọ do duyên xúc, có xúc làm nhân; ái do duyên thọ, có thọ làm nhân; thủ do duyên ái, có ái làm nhân; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    DỨT PHẦN TỨ ÐỀ NHÂN

    PHẦN TỨ ÐỀ TƯƠNG ƯNG (SAMPAYUTTACATUKKAṂ)

    VÔ MINH CĂN (AVIJJĀMŪLAKAṂ)

    [282] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, tương ưng vô minh[35]; thức do duyên hành, tương ưng hành; danh do duyên thức, tương ưng thức; nhập đệ lục do duyên danh, tương ưng danh; xúc do duyên nhập đệ lục, tương ưng nhập đệ lục; thọ do duyên xúc, tương ưng xúc; ái do duyên thọ, tương ưng thọ; thủ do duyên ái, tương ưng ái; hữu do duyên thủ[36], tương ưng thủ; sanh do duyên hữu, tương ưng hữu; lão tử do duyên sanh, tương ưng sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    [283] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, tương ưng vô minh; thức do duyên hành, tương ưng hành; danh do duyên thức, tương ưng thức; xúc do duyên danh, tương ưng danh; thọ do duyên xúc, tương ưng xúc; ái do duyên thọ, tương ưng thọ; thủ do duyên ái, tương ưng ái; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    [284] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, tương ưng vô minh; thức do duyên hành, tương ưng hành; danh sắc do duyên thức, danh tương ưng với thức; nhập đệ lục do duyên danh sắc, tương ưng danh; xúc do duyên nhập đệ lục, tương ưng nhập đệ lục; thọ do duyên xúc, tương ưng xúc; ái do duyên thọ, tương ưng thọ; thủ do duyên ái, tương ưng ái; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    [285] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, tương ưng vô minh; thức do duyên hành, tương ưng hành; danh sắc do duyên thức, danh tương ưng thức; lục nhập do duyên danh sắc, tương ưng danh; xúc do duyên lục nhập, tương ưng lục nhập; thọ do duyên xúc, tương ưng xúc; ái do duyên thọ, tương ưng thọ; thủ do duyên ái, tương ưng ái; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    DỨT PHẦN TỨ ÐỀ TƯƠNG ƯNG

    PHẦN TỨ ÐỀ HỖ TƯƠNG (AÑÑAMAÑÑACATAKAṂ)

    VÔ MINH CĂN (AVIJJĀMŪLAKAṂ)

    [286] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH[37], vô minh cũng do duyên hành; thức do duyên hành, hành cũng do duyên thức; danh do duyên thức, thức cũng do duyên danh; nhập đệ lục do duyên danh, danh cũng do duyên nhập đệ lục; xúc do duyên nhập đệ lục, nhập đệ lục cũng do duyên xúc; thọ do duyên xúc, xúc cũng do duyên thọ; ái do duyên thọ, thọ cũng do duyên ái; thủ do duyên ái, ái cũng do duyên thủ; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    [287] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, vô minh cũng do duyên hành; thức do duyên hành, hành cũng do duyên thức; danh do duyên thức, thức cũng do duyên danh; xúc do duyên danh, danh cũng do duyên xúc; thọ do duyên xúc, xúc cũng do duyên thọ; ái do duyên thọ, thọ cũng do duyên ái; thủ do duyên ái, ái cũng do duyên thủ; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    [288] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, vô minh cũng do duyên hành; thức do duyên hành, hành cũng do duyên thức; danh sắc do duyên thức, thức cũng do duyên danh sắc; nhập đệ lục do duyên danh sắc, danh sắc cũng do duyên nhập đệ lục; xúc do duyên nhập đệ lục, nhập đệ lục cũng do duyên xúc; thọ do duyên xúc, xúc cũng do duyên thọ; ái do duyên thọ, thọ cũng do duyên ái; thủ do duyên ái, ái cũng do duyên thủ; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    [289] HÀNH DO DUYÊN VÔ MINH, vô minh cũng do duyên hành; thức do duyên hành, hành cũng do duyên thức; danh sắc do duyên thức, thức cũng do duyên danh sắc; lục nhập do duyên danh sắc, danh sắc cũng do duyên lục nhập; xúc do duyên lục nhập, lục nhập cũng do duyên xúc; thọ do duyên xúc, xúc cũng do duyên thọ; ái do duyên thọ, thọ cũng do duyên ái; thủ do duyên ái, ái cũng do duyên thủ; hữu do duyên thủ; sanh do duyên hữu; lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    DỨT PHẦN TỨ ÐỀ HỖ TƯƠNG

    TÁM PHẦN TỨ ÐỀ (AṬṬHAKACATUKKAṂ)

    (HÀNH CĂN v.v...)

    [290] VÔ MINH DO DUYÊN HÀNH... (trùng)... vô minh do duyên thức... (trùng)... vô minh do duyên danh... (trùng)... vô minh do duyên nhập đệ lục... (trùng)... vô minh do duyên xúc... (trùng)... vô minh do duyên thọ... (trùng)... vô minh do duyên ái... (trùng)... vô minh do duyên thủ... (trùng)... hành do duyên vô minh; thức do duyên hành, danh sắc do duyên thức, lục nhập do duyên danh sắc, xúc do duyên lục nhập, thọ do duyên xúc, ái do duyên thọ, thủ do duyên ái, hữu do duyên thủ, sanh do duyên hữu, lão tử do duyên sanh. Như vậy là tập khởi của toàn bộ khổ uẩn nầy.

    DỨT PHẦN MẪU ÐỀ

    -oo0oo-

    [31] Thức ở đây chỉ cho thức uẩn tái tục.

    [32] Danh ở đây chỉ cho thọ, tưởng, hành uẩn cùng ở trong tâm tái tục.

    [33] Nhập đệ lục (chatthāyatana), chỉ cho xứ thứ sáu trong sáu xứ, tức là ý xứ. Ở đây, không nói đến cả lục nhập (sáu xứ) vì vẫn có trường hợp danh chỉ làm duyên cho ý nhập mà không là duyên cho lục nhập. Như cõi Phạm Thiên Vô Sắc, không có năm nhập (ayatana) sắc thần kinh (pasādarūpa)...

    [34] Một hệ thống y tương sinh (paticcasamuppāda) khác. Danh làm duyên cho xúc, tức là thọ, tưởng uẩn làm duyên cho hành uẩn xúc.

    [35] Toàn bộ khổ uẩn nầy do ái tham làm tập khởi; trong tâm ấy có bốn danh uẩn tương ưng (sampayutta) nhau, tức là thọ, tưởng, hành, thức, thọ là thọ uẩn, sở hữu tâm: tư, si, xúc, ái, thủ trong duyên sinh là hành uẩn, thức hay nhập đệ lục là thức uẩn v.v... Vì thế hành do duyên vô minh, tương ưng vô minh...

     

    Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.