PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA
ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP
DHAMMASAṄGANI
BỘ PHÁP TỤ
Dịch giả:
Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
Santakicca Mahā Thera
Pháp Thiện (kusalā Dhammā)(1)
Tám Tâm Ðại Thiện Dục Giới (aṭṭha Kāmāvacaramakākusalacitta)
Tâm Thứ Nhất (citta Paṭhama)(2)
Phần Trích Cú (padabhājanīyaṃ)
[16] - Katame dhammā kusalā?
- Thế nào là các pháp thiện?
Yasmiṁ samaye kāmāvacaraṁ kusalaṁ cittaṁ uppannaṁ hoti somanassasahagataṁ ñāṇasampayuttaṁ rūpārammaṇaṁ vā saddārammaṇaṁ vā gandhārammaṇaṁ vā rasārammaṇaṁ vā phoṭṭhabbārammaṇaṁ vā dhammārammaṇaṁ vā yaṁ yaṁ vā panārabbha, tasmiṁ samaye—
Phasso hoti, vedanā hoti, saññā hoti, cetanā hoti, cittaṁ hoti,
Vitakko hoti, vicāro hoti, pīti hoti, sukhaṁ hoti, cittassekaggatā hoti,
Saddhindriyaṁ hoti, vīriyindriyaṁ hoti, satindriyaṁ hoti, samādhindriyaṁ hoti, paññindriyaṁ hoti, manindriyaṁ hoti, somanassindriyaṁ hoti, jīvitindriyaṁ hoti,
Sammādiṭṭhi hoti, sammāsaṅkappo hoti, sammāvāyāmo hoti, sammāsati hoti, sammāsamādhi hoti,
Saddhābalaṁ hoti, vīriyabalaṁ hoti, satibalaṁ hoti, samādhibalaṁ hoti, paññābalaṁ hoti, hiribalaṁ hoti, ottappabalaṁ hoti,
Alobho hoti, adoso hoti, amoho hoti, anabhijjhā hoti, abyāpādo hoti, sammādiṭṭhi hoti,
Hirī hoti, ottappaṁ hoti,
Kāyapassaddhi hoti, cittapassaddhi hoti, kāyalahutā hoti, cittalahutā hoti, kāyamudutā hoti, cittamudutā hoti, kāyakammaññatā hoti, cittakammaññatā hoti, kāyapāguññatā hoti, cittapāguññatā hoti, kāyujukatā hoti, cittujukatā hoti,
Sati hoti, sampajaññaṁ hoti,
Samatho hoti, vipassanā hoti,
Paggāho hoti, avikkhepo hoti;
Ye vā pana tasmiṁ samaye aññepi atthi paṭiccasamuppannā arūpino dhammā—ime dhammā kusalā.
Khi nào có tâm dục giới sanh, câu hành hỷ(3) tương ưng trí(4) gặp cảnh sắc hay cảnh thinh, cảnh khí, cảnh vị, cảnh xúc, cảnh pháp hoặc cảnh chi chi, trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có hỷ, có lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền , có tuệ quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có chánh kiến, có chánh tư duy, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định, có tín lực, có tấn lực, có niệm lực, có định lực, có tuệ lực, có tàm lực, có úy lực, có vô tham, có vô sân, có vô si, có vô tham ác, có vô sân ác, có chánh kiến, có tàm, có úy, có tịnh thân, có tịnh tâm, có khinh thân, có khinh tâm, có nhu thân, có nhu tâm, có thích thân, có thích tâm, có thuần thân, có thuần tâm, có chánh thân, có chánh tâm, có niệm, có tỉnh giác, có chỉ tịnh, có quán minh, có chiếu cố, có bất phóng dật, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc(5) nào khác liên quan tương sinh(6). Ðây là cảnh pháp thiện.
[17] - Katamo tasmiṁ samaye phasso hoti?
- Thế nào là xúc(7) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye phasso phusanā samphusanā samphusitattaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye phasso hoti.
Trong khi ấy, pháp mà đụng chạm,va chạm tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc trong khi ấy.
[18] - Katamā tasmiṁ samaye vedanā hoti?
- Thế nào là thọ(8) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye tajjāmanoviññāṇadhātusamphassajaṁ cetasikaṁ sātaṁ cetasikaṁ sukhaṁ cetosamphassajaṁ sātaṁ sukhaṁ vedayitaṁ cetosamphassajā sātā sukhā vedanā—ayaṁ tasmiṁ samaye vedanā hoti.
Trong khi ấy pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, dể chịu thuộc về tâm, sanh từ xúc ý thức giới đó, là trạng thái cảm thọ sảng khoái, dể chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái dể chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là thọ trong khi ấy.
[19] - Katamā tasmiṁ samaye saññā hoti?
- Thế nào là tưởng(9) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye tajjāmanoviññāṇadhātusamphassajā saññā sañjānanā sañjānitattaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye saññā hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự nhận ra, sự nhận biết, thái độ cố nhận biết sanh từ xúc ý thức giới đó.
[20] - Katamā tasmiṁ samaye cetanā hoti?
- Thế nào là tư(10) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye tajjāmanoviññāṇadhātusamphassajā cetanā sañcetanā cetayitattaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye cetanā hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết, sanh từ xúc ý thức giới đó. Ðây là tư trong khi ấy.
[21] - Katamaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ hoti?
- Thế nào là tâm(11) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ mano mānasaṁ hadayaṁ paṇḍaraṁ mano manāyatanaṁ manindriyaṁ viññāṇaṁ viññāṇakkhandho tajjāmanoviññāṇadhātu—idaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức là ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là tâm trong khi ấy.
[22] - Katamo tasmiṁ samaye vitakko hoti?
- Thế nào là tầm(12) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye takko vitakko saṅkappo appanā byappanā cetaso abhiniropanā sammāsaṅkappo—ayaṁ tasmiṁ samaye vitakko hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm sự đem tâm khắn khít cảnh, chánh tư duy. Ðây là tầm trong khi ấy.
[23] - Katamo tasmiṁ samaye vicāro hoti?
- Thế nào là tứ(13) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye cāro vicāro anuvicāro upavicāro cittassa anusandhānatā anupekkhanatā—ayaṁ tasmiṁ samaye vicāro hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự gìn giữ, sự giám sát, sự bám sát, sự chăm nom, trạng thái khắn khít, thái độ xem xét của tâm. Ðây là tứ trong khi ấy.
[24] - Katamā tasmiṁ samaye pīti hoti?
- Thế nào là hỷ( 14) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye pīti pāmojjaṁ āmodanā pamodanā hāso pahāso vitti odagyaṁ attamanatā cittassa—ayaṁ tasmiṁ samaye pīti hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự mừng vui, sự no vui, sự hân hoan, sự hỷ duyệt, sự hài lòng, sự vui vẻ, sự phấn khởi, sự thích thú, sự hoan hỷ của tâm. Ðây là sự hỷ trong khi ấy.
[25] - Katamaṁ tasmiṁ samaye sukhaṁ hoti?
- Thế nào là lạc(15) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cetasikaṁ sātaṁ cetasikaṁ sukhaṁ cetosamphassajaṁ sātaṁ sukhaṁ vedayitaṁ cetosamphassajā sātā sukhā vedanā—idaṁ tasmiṁ samaye sukhaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là lạc trong khi ấy.
[26] - Katamā tasmiṁ samaye cittassekaggatā hoti?
- Thế nào là nhất hành tâm(16) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye cittassa ṭhiti saṇṭhiti avaṭṭhiti avisāhāro avikkhepo avisāhaṭamānasatā samatho samādhindriyaṁ samādhibalaṁ sammāsamādhi—ayaṁ tasmiṁ samaye cittassekaggatā hoti.
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là nhất hành tâm trong khi ấy.
[27] - Katamaṁ tasmiṁ samaye saddhindriyaṁ hoti?
- Thế nào là tín quyền(17) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye saddhā saddahanā okappanā abhippasādo saddhā saddhindriyaṁ saddhābalaṁ—idaṁ tasmiṁ samaye saddhindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, có pháp là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tịnh tín ; tín là tín quyền, tín lực. Ðây là tín quyền trong khi ấy.
[28] - Katamaṁ tasmiṁ samaye vīriyindriyaṁ hoti?
- Thế nào là tấn quyền(18) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye cetasiko vīriyārambho nikkamo parakkamo uyyāmo vāyāmo ussāho ussoḷhī thāmo dhiti asithilaparakkamatā anikkhittachandatā anikkhittadhuratā dhurasampaggāho vīriyaṁ vīriyindriyaṁ vīriyabalaṁ sammāvāyāmo—idaṁ tasmiṁ samaye vīriyindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn. Ðây là tấn quyền trong khi ấy.
[29] - Katamaṁ tasmiṁ samaye satindriyaṁ hoti?
- Thế nào là niệm quyền(19) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye sati anussati paṭissati sati saraṇatā dhāraṇatā apilāpanatā asammussanatā sati satindriyaṁ satibalaṁ sammāsati—idaṁ tasmiṁ samaye satindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, có pháp là sự nhớ, sự tuỳ niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây là niệm quyền trong khi ấy.
[30] - Katamaṁ tasmiṁ samaye samādhindriyaṁ hoti?
- Thế nào là định quyền(20) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye cittassa ṭhiti saṇṭhiti avaṭṭhiti avisāhāro avikkhepo avisāhaṭamānasatā samatho samādhindriyaṁ samādhibalaṁ sammāsamādhi—idaṁ tasmiṁ samaye samādhindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, đối với tâm pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là định quyền trong khi ấy.
[31] - Katamaṁ tasmiṁ samaye paññindriyaṁ hoti?
- Thế nào là tuệ quyền( 21) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye paññā pajānanā vicayo pavicayo dhammavicayo sallakkhaṇā upalakkhaṇā paccupalakkhaṇā paṇḍiccaṁ kosallaṁ nepuññaṁ vebhabyā cintā upaparikkhā bhūrī medhā pariṇāyikā vipassanā sampajaññaṁ patodo paññā paññindriyaṁ paññābalaṁ paññāsatthaṁ paññāpāsādo paññāāloko paññāobhāso paññāpajjoto paññāratanaṁ amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi—idaṁ tasmiṁ samaye paññindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát,thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là tuệ quyền trong khi ấy.
[32] - Katamaṁ tasmiṁ samaye manindriyaṁ hoti?
- Thế nào là ý quyền(22) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ mano mānasaṁ hadayaṁ paṇḍaraṁ mano manāyatanaṁ manindriyaṁ viññāṇaṁ viññāṇakkhandho tajjāmanoviññāṇadhātu—idaṁ tasmiṁ samaye manindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, có pháp là sự biết tức là ý, tâm địa, tâm tạng, bạch định, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là ý quyền trong khi ấy.
[33] - Katamaṁ tasmiṁ samaye somanassindriyaṁ hoti?
- Thế nào là hỷ quyền(23) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cetasikaṁ sātaṁ cetasikaṁ sukhaṁ cetosamphassajaṁ sātaṁ sukhaṁ vedayitaṁ cetosamphassajā sātā sukhā vedanā—idaṁ tasmiṁ samaye somanassindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, có pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là hỷ quyền trong khi ấy.
[34] - Katamaṁ tasmiṁ samaye jīvitindriyaṁ hoti?
- Thế nào là mạng quyền(24) trong khi ấy?
Yo tesaṁ arūpīnaṁ dhammānaṁ āyu ṭhiti yapanā yāpanā iriyanā vattanā pālanā jīvitaṁ jīvitindriyaṁ—idaṁ tasmiṁ samaye jīvitindriyaṁ hoti.
Pháp là sự thọ mạng, sự duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự tiếp diễn, sự tồn tại, sự gìn giữ, sự sống còn, quyền sống còn của các pháp phi sắc đó. Ðây là mạng quyền trong khi ấy.
[35] - Katamā tasmiṁ samaye sammādiṭṭhi hoti?
- Thế nào là chánh kiến(25) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye paññā pajānanā vicayo pavicayo dhammavicayo sallakkhaṇā upalakkhaṇā paccupalakkhaṇā paṇḍiccaṁ kosallaṁ nepuññaṁ vebhabyā cintā upaparikkhā bhūrī medhā pariṇāyikā vipassanā sampajaññaṁ patodo paññā paññindriyaṁ paññābalaṁ paññāsatthaṁ paññāpāsādo paññāāloko paññāobhāso paññāpajjoto paññāratanaṁ amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi—ayaṁ tasmiṁ samaye sammādiṭṭhi hoti.
Trong khi ấy, có pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là chánh kiến trong khi ấy.
[36] - Katamo tasmiṁ samaye sammāsaṅkappo hoti?
- Thế nào là chánh tư duy(26) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye takko vitakko saṅkappo appanā byappanā cetaso abhiniropanā sammāsaṅkappo—ayaṁ tasmiṁ samaye sammāsaṅkappo hoti.
Trong khi ấy, có pháp là sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm, sự đan tâm khắn khít cảnh, sự suy nghĩ chơn chánh. Ðây là chánh tư duy trong khi ấy.
[37] - Katamo tasmiṁ samaye sammāvāyāmo hoti?
- Thế nào là chánh tinh tấn(27) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye cetasiko vīriyārambho nikkamo parakkamo uyyāmo vāyāmo ussāho ussoḷhī thāmo dhiti asithilaparakkamatā anikkhittachandatā anikkhittadhuratā dhurasampaggāho vīriyaṁ vīriyindriyaṁ vīriyabalaṁ sammāvāyāmo—ayaṁ tasmiṁ samaye sammāvāyāmo hoti.
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cần cố, cố gắng, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn. Ðây là chánh tinh tấn trong khi ấy.
[38] - Katamā tasmiṁ samaye sammāsati hoti?
- Thế nào là chánh niệm(28) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye sati anussati paṭissati sati saraṇatā dhāraṇatā apilāpanatā asammussanatā sati satindriyaṁ satibalaṁ sammāsati—ayaṁ tasmiṁ samaye sammāsati hoti.
Trong khi ấy, có pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây là chánh niệm trong khi ấy.
[39] - Katamo tasmiṁ samaye sammāsamādhi hoti?
- Thế nào là chánh định(29) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye cittassa ṭhiti saṇṭhiti avaṭṭhiti avisāhāro avikkhepo avisāhaṭamānasatā samatho samādhindriyaṁ samādhibalaṁ sammāsamādhi—ayaṁ tasmiṁ samaye sammāsamādhi hoti.
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ định, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là chánh định trong khi ấy.
[40] - Katamaṁ tasmiṁ samaye saddhābalaṁ hoti?
- Thế nào là tín lực(30) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye saddhā saddahanā okappanā abhippasādo saddhā saddhindriyaṁ saddhābalaṁ—idaṁ tasmiṁ samaye saddhābalaṁ hoti.
Trong khi ấy, có pháp là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tịnh tín ; tín là tín quyền, tín lực. Ðây là tín lực trong khi ấy.
[41] - Katamaṁ tasmiṁ samaye vīriyabalaṁ hoti?
- Thế nào là tấn lực trong khi ấy?(31)
Yo tasmiṁ samaye cetasiko vīriyārambho nikkamo parakkamo uyyāmo vāyāmo ussāho ussoḷhī thāmo dhiti asithilaparakkamatā anikkhittachandatā anikkhittadhuratā dhurasampaggāho vīriyaṁ vīriyindriyaṁ vīriyabalaṁ sammāvāyāmo—idaṁ tasmiṁ samaye vīriyabalaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn. Ðây là tấn lực trong khi ấy.
[42] - Katamaṁ tasmiṁ samaye satibalaṁ hoti?
- Thế nào là niệm lực(32)trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye sati anussati paṭissati sati saraṇatā dhāraṇatā apilāpanatā asammussanatā sati satindriyaṁ satibalaṁ sammāsati—idaṁ tasmiṁ samaye satibalaṁ hoti.
Trong khi ấy, có pháp là sự ghi nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm.
[43] - Katamaṁ tasmiṁ samaye samādhibalaṁ hoti?
- Thế nào là định lực(33) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye cittassa ṭhiti saṇṭhiti avaṭṭhiti avisāhāro avikkhepo avisāhaṭamānasatā samatho samādhindriyaṁ samādhibalaṁ sammāsamādhi—idaṁ tasmiṁ samaye samādhibalaṁ hoti.
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là định lực trong khi ấy.
[44] - Katamaṁ tasmiṁ samaye paññābalaṁ hoti?
- Thế nào là tuệ lực(34) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye paññā pajānanā vicayo pavicayo dhammavicayo sallakkhaṇā upalakkhaṇā paccupalakkhaṇā paṇḍiccaṁ kosallaṁ nepuññaṁ vebhabyā cintā upaparikkhā bhūrī medhā pariṇāyikā vipassanā sampajaññaṁ patodo paññā paññindriyaṁ paññābalaṁ paññāsatthaṁ paññāpāsādo paññāāloko paññāobhāso paññāpajjoto paññāratanaṁ amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi—idaṁ tasmiṁ samaye paññābalaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là tuệ lực trong khi ấy.
[45] - Katamaṁ tasmiṁ samaye hiribalaṁ hoti?
- Thế nào là tàm lực trong khi ấy?(35)
Yaṁ tasmiṁ samaye hirīyati hiriyitabbena hirīyati pāpakānaṁ akusalānaṁ dhammānaṁ samāpattiyā—idaṁ tasmiṁ samaye hiribalaṁ hoti.
Trong khi ấy, sự mà hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, hổ thẹn với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là tàm lực trong khi ấy.
[46] - Katamaṁ tasmiṁ samaye ottappabalaṁ hoti?
- Thế nào là úy lực(36) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye ottappati ottappitabbena ottappati pāpakānaṁ akusalānaṁ dhammānaṁ samāpattiyā—idaṁ tasmiṁ samaye ottappabalaṁ hoti.
Trong khi ấy, sự mà sợ hãi với điều đáng sợ hãi, sợ hãi với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là úy lực trong khi ấy.
[47] - Katamo tasmiṁ samaye alobho hoti?
- Thế nào là vô tham trong khi ấy?(37)
Yo tasmiṁ samaye alobho alubbhanā alubbhitattaṁ asārāgo asārajjanā asārajjitattaṁ anabhijjhā alobho kusalamūlaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye alobho hoti.
Trong khi ấy, sự mà không tham muốn, không nhiễm đắm, không tham đắm, không tham luyến, không quyến luyến, không tham ác, vô tham là căn thiện. Ðây là vô tham trong khi ấy.
[48] - Katamo tasmiṁ samaye adoso hoti?
- Thế nào là vô sân(38) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye adoso adussanā adussitattaṁ abyāpādo abyāpajjo adoso kusalamūlaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye adoso hoti.
Trong khi ấy, sự mà không phiền giận, không hờn giận, thái độ không hờn giận, không sân độc, không sân ác, vô sân là căn thiện. Ðây là vô sân trong khi ấy.
[49] - Katamo tasmiṁ samaye amoho hoti?
- Thế nào là vô si(39) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye paññā pajānanā vicayo pavicayo dhammavicayo sallakkhaṇā upalakkhaṇā paccupalakkhaṇā paṇḍiccaṁ kosallaṁ nepuññaṁ vebhabyā cintā upaparikkhā bhūrī medhā pariṇāyikā vipassanā sampajaññaṁ patodo paññā paññindriyaṁ paññābalaṁ paññāsatthaṁ paññāpāsādo paññāāloko paññāobhāso paññāpajjoto paññāratanaṁ amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi amoho kusalamūlaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye amoho hoti.
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến, vô si là căn thiện. Ðây là vô si trong khi ấy.
[50] - Katamā tasmiṁ samaye anabhijjhā hoti?
- Thế nào là vô tham ác(40) trong khi ấy.
Yo tasmiṁ samaye alobho alubbhanā alubbhitattaṁ asārāgo asārajjanā asārajjitattaṁ anabhijjhā alobho kusalamūlaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye anabhijjhā hoti.
Trong khi ấy, sự không tham muốn, không nhiễm đắm, không tham đắm, không tham luyến, không quyến luyến, không tham ác, vô tham là căn thiện. Ðây là vô tham ác trong khi ấy.
[51] - Katamo tasmiṁ samaye abyāpādo hoti?
- Thế nào là vô sân ác(41) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye adoso adussanā adussitattaṁ abyāpādo abyāpajjo adoso kusalamūlaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye abyāpādo hoti.
Trong khi ấy, sự mà không phiền giận, không hờn giận, thái độ không hờn giận, không sân độc, không sân ác, vô sân là căn thiện. Ðây là vô sân ác trong khi ấy.
[52] - Katamā tasmiṁ samaye sammādiṭṭhi hoti?
- Thế nào là chánh kiến trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye paññā pajānanā vicayo pavicayo dhammavicayo sallakkhaṇā upalakkhaṇā paccupalakkhaṇā paṇḍiccaṁ kosallaṁ nepuññaṁ vebhabyā cintā upaparikkhā bhūrī medhā pariṇāyikā vipassanā sampajaññaṁ patodo paññā paññindriyaṁ paññābalaṁ paññāsatthaṁ paññāpāsādo paññāāloko paññāobhāso paññāpajjoto paññāratanaṁ amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi—ayaṁ tasmiṁ samaye sammādiṭṭhi hoti.
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát,thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là chánh kiến trong khi ấy.
[53] - Katamā tasmiṁ samaye hirī hoti?
- Thế nào là tàm(43) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye hirīyati hiriyitabbena hirīyati pāpakānaṁ akusalānaṁ dhammānaṁ samāpattiyā—ayaṁ tasmiṁ samaye hirī hoti.
Trong khi ấy, sự hỗ thẹn với điều đáng hổ thẹn, hổ thẹn với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là tàm trong khi ấy.
[54] - Katamaṁ tasmiṁ samaye ottappaṁ hoti?
- Thế nào là úy(44) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye ottappati ottappitabbena ottappati pāpakānaṁ akusalānaṁ dhammānaṁ samāpattiyā—idaṁ tasmiṁ samaye ottappaṁ hoti.
Trong khi ấy, sự mà sợ hãi với điều đáng sợ hãi, sợ hãi với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là úy trong khi ấy.
[55] - Katamā tasmiṁ samaye kāyapassaddhi hoti?
- Thế nào là tịnh thân(45) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye vedanākkhandhassa saññākkhandhassa saṅkhārakkhandhassa passaddhi paṭipassaddhi passambhanā paṭipassambhanā paṭipassambhitattaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye kāyapassaddhi hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự yên lặng, tỉnh lặng, lắng dịu, an tịnh, trạng thái an tịnh của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là tịnh thân trong khi ấy.
[56] - Katamā tasmiṁ samaye cittapassaddhi hoti?
- Thế nào là tịnh tâm(46) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye viññāṇakkhandhassa passaddhi paṭipassaddhi passambhanā paṭipassambhanā paṭipassambhitattaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye cittapassaddhi hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự yên lặng, tỉnh lặng, lắng dịu, an tịnh, trạng thái an tịnh của thức uẩn. Ðây là tịnh tâm trong khi ấy.
[57] - Katamā tasmiṁ samaye kāyalahutā hoti?
- Thế nào là khinh thân(47) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye vedanākkhandhassa saññākkhandhassa saṅkhārakkhandhassa lahutā lahupariṇāmatā adandhanatā avitthanatā—ayaṁ tasmiṁ samaye kāyalahutā hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự nhu nhẹ nhàng, sự biến chuyển nhẹ nhàng, không chậm chạp, không chần chừ của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là khinh thân trong khi ấy.
[58] - Katamā tasmiṁ samaye cittalahutā hoti?
- Thế nào là khinh tâm(48) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye viññāṇakkhandhassa lahutā lahupariṇāmatā adandhanatā avitthanatā—ayaṁ tasmiṁ samaye cittalahutā hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự nhẹ nhàng, sự biến chuyển nhẹ nhàng, không chậm chạp, không chần chừ của thức uẩn. Ðây chính là khinh tâm trong khi ấy.
[59] - Katamā tasmiṁ samaye kāyamudutā hoti?
- Thế nào là nhu thân(49) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye vedanākkhandhassa saññākkhandhassa saṅkhārakkhandhassa mudutā maddavatā akakkhaḷatā akathinatā—ayaṁ tasmiṁ samaye kāyamudutā hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự nhu nhuyễn, sự mềm mại, trạng thái không thô cứng, trạng thái không cương ngạnh của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây chính là nhu thân trong khi ấy.
[60] - Katamā tasmiṁ samaye cittamudutā hoti?
- Thế nào là nhu tâm(50) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye viññāṇakkhandhassa mudutā maddavatā akakkhaḷatā akathinatā—ayaṁ tasmiṁ samaye cittamudutā hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự nhu nhuyễn, sự mềm maị, trạng thái không thô cứng, trạng thái không cương ngạnh của thức uẩn. Ðây là nhu tâm trong khi ấy.
[61] - Katamā tasmiṁ samaye kāyakammaññatā hoti?
- Thế nào là thích thân(51) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye vedanākkhandhassa saññākkhandhassa saṅkhārakkhandhassa kammaññatā kammaññattaṁ kammaññabhāvo—ayaṁ tasmiṁ samaye kāyakammaññatā hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự thích nghi, cách thích nghi, tình trạng thích nghi của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là thích thân trong khi ấy.
[62] - Katamā tasmiṁ samaye cittakammaññatā hoti?
- Thế nào là thích tâm(52) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye viññāṇakkhandhassa kammaññatā kammaññattaṁ kammaññabhāvo—ayaṁ tasmiṁ samaye cittakammaññatā hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự thích nghi, cách thích nghi, tình trạng thích nghi của thức uẩn. Ðây là thích tâm trong khi ấy.
[63] - Katamā tasmiṁ samaye kāyapāguññatā hoti?
- Thế nào là thuần thân(53) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye vedanākkhandhassa saññākkhandhassa saṅkhārakkhandhassa paguṇatā paguṇattaṁ paguṇabhāvo—ayaṁ tasmiṁ samaye kāyapāguññatā hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự thuần thục, cách thuần thục, trạng thái thuần thục của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là thuần thân trong khi ấy.
[64] - Katamā tasmiṁ samaye cittapāguññatā hoti?
- Thế nào là thuần tâm(54) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye viññāṇakkhandhassa paguṇatā paguṇattaṁ paguṇabhāvo—ayaṁ tasmiṁ samaye cittapāguññatā hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự thuần thục, cách thuần thục, trạng thái thuần thục của thức uẩn. Ðây là thuần tâm trong khi ấy.
[65] - Katamā tasmiṁ samaye kāyujukatā hoti?
- Thế nào là chánh thân(55) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye vedanākkhandhassa saññākkhandhassa saṅkhārakkhandhassa ujutā ujukatā ajimhatā avaṅkatā akuṭilatā—ayaṁ tasmiṁ samaye kāyujukatā hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự ngay thẳng, cách ngay thẳng, không cong queo, không vặn vẹo, không quanh co của thọ uẩn, tưởng uẩn. Ðây là chánh thân trong khi ấy.
[66] - Katamā tasmiṁ samaye cittujukatā hoti?
- Thế nào là chánh tâm(56) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye viññāṇakkhandhassa ujutā ujukatā ajimhatā avaṅkatā akuṭilatā—ayaṁ tasmiṁ samaye cittujukatā hoti.
Trong khi ấy, có pháp là sự ngay thẳng, cách ngay thẳng, không cong quẹo, không vặn vẹo, không quanh co của thức uẩn. Ðây là chánh tâm trong khi ấy.
[67] - Katamā tasmiṁ samaye sati hoti?
- Thế nào là niệm(57) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye sati anussati paṭissati sati saraṇatā dhāraṇatā apilāpanatā asammussanatā sati satindriyaṁ satibalaṁ sammāsati—ayaṁ tasmiṁ samaye sati hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây là niệm trong khi ấy.
[68] - Katamaṁ tasmiṁ samaye sampajaññaṁ hoti?
- Thế nào là tỉnh giác(58) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye paññā pajānanā vicayo pavicayo dhammavicayo sallakkhaṇā upalakkhaṇā paccupalakkhaṇā paṇḍiccaṁ kosallaṁ nepuññaṁ vebhabyā cintā upaparikkhā bhūrī medhā pariṇāyikā vipassanā sampajaññaṁ patodo paññā paññindriyaṁ paññābalaṁ paññāsatthaṁ paññāpāsādo paññāāloko paññāobhāso paññāpajjoto paññāratanaṁ amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi—idaṁ tasmiṁ samaye sampajaññaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu biết, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là tỉnh giác trong khi ấy.
[69] - Katamo tasmiṁ samaye samatho hoti?
- Thế nào là chỉ tịnh(59) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye cittassa ṭhiti saṇṭhiti avaṭṭhiti avisāhāro avikkhepo avisāhaṭamānasatā samatho samādhindriyaṁ samādhibalaṁ sammāsamādhi—ayaṁ tasmiṁ samaye samatho hoti.
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền định lực, chánh định. Ðây là chỉ tịnh trong khi ấy.
[70] - Katamā tasmiṁ samaye vipassanā hoti?
- Thế nào là quán minh(60) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye paññā pajānanā vicayo pavicayo dhammavicayo sallakkhaṇā upalakkhaṇā paccupalakkhaṇā paṇḍiccaṁ kosallaṁ nepuññaṁ vebhabyā cintā upaparikkhā bhūrī medhā pariṇāyikā vipassanā sampajaññaṁ patodo paññā paññindriyaṁ paññābalaṁ paññāsatthaṁ paññāpāsādo paññāāloko paññāobhāso paññāpajjoto paññāratanaṁ amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi—ayaṁ tasmiṁ samaye vipassanā hoti.
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là quán minh trong khi ấy.
[71] - Katamo tasmiṁ samaye paggāho hoti?
- Thế nào là chiếu cố(61) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye cetasiko vīriyārambho nikkamo parakkamo uyyāmo vāyāmo ussāho ussoḷhī thāmo dhiti asithilaparakkamatā anikkhittachandatā anikkhittadhuratā dhurasampaggāho vīriyaṁ vīriyindriyaṁ vīriyabalaṁ sammāvāyāmo—ayaṁ tasmiṁ samaye paggāho hoti.
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn. Ðây là chiếu cố trong khi ấy.
[72] - Katamo tasmiṁ samaye avikkhepo hoti?
- Thế nào là bất phóng dật(62) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye cittassa ṭhiti saṇṭhiti avaṭṭhiti avisāhāro avikkhepo avisāhaṭamānasatā samatho samādhindriyaṁ samādhibalaṁ sammāsamādhi—ayaṁ tasmiṁ samaye avikkhepo hoti.
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững vàng, sự vững trú, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là bất phóng dật trong khi ấy.
[73] - Ye vā pana tasmiṁ samaye aññepi atthi paṭiccasamuppannā arūpino dhammā—ime dhammā kusalā.
- Hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện.
Dứt Phần Trích Cú.
Dứt Phần Thứ Nhất Bất Thiên Tự(63)
Phần Ðiều Pháp (Koṭṭhāsavāra)
[74] Tasmiṁ kho pana samaye cattāro khandhā honti, dvāyatanāni honti, dve dhātuyo honti, tayo āhārā honti, aṭṭhindriyāni honti, pañcaṅgikaṁ jhānaṁ hoti, pañcaṅgiko maggo hoti, satta balāni honti, tayo hetū honti, eko phasso hoti, ekā vedanā hoti, ekā saññā hoti, ekā cetanā hoti, ekaṁ cittaṁ hoti, eko vedanākkhandho hoti, eko saññākkhandho hoti, eko saṅkhārakkhandho hoti, eko viññāṇakkhandho hoti, ekaṁ manāyatanaṁ hoti, ekaṁ manindriyaṁ hoti, ekā manoviññāṇadhātu hoti, ekaṁ dhammāyatanaṁ hoti, ekā dhammadhātu hoti; ye vā pana tasmiṁ samaye aññepi atthi paṭiccasamuppannā arūpino dhammā—ime dhammā kusalā.
Lại nữa trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có năm chi thiền, có năm chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc, có một thọ, có một tưởng, có một tư, có một tâm, có một thọ uẩn, có một tưởng uẩn, có một hành uẩn, có một thức uẩn, có một ý xứ, có một ý quyền, có một ý thức giới, có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[75] - Katame tasmiṁ samaye cattāro khandhā honti?
- Thế nào là bốn uẩn(1) trong khi ấy?
Vedanākkhandho, saññākkhandho, saṅkhārakkhandho, viññāṇakkhandho.
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn. Ðây là bốn uẩn trong khi ấy.
- Katamo tasmiṁ samaye vedanākkhandho hoti?
- Thế nào là thọ uẩn(2) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cetasikaṁ sātaṁ cetasikaṁ sukhaṁ cetosamphassajaṁ sātaṁ sukhaṁ vedayitaṁ cetosamphassajā sātā sukhā vedanā—ayaṁ tasmiṁ samaye vedanākkhandho hoti.
Trong khi ấy pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, dễ chịu thuộc về tâm, sanh từ xúc ý thức giới đó, là trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là thọ uẩn trong khi ấy.
- Katamo tasmiṁ samaye saññākkhandho hoti?
- Thế nào là tưởng uẩn(3) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye saññā sañjānanā sañjānitattaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye saññākkhandho hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự nhận ra, sự nhận biết, thái độ nhận biết sanh từ xúc ý thức giới đó. Ðây là tưởng uẩn trong khi ấy.
- Katamo tasmiṁ samaye saṅkhārakkhandho hoti?
- Thế nào là hành uẩn(4) trong khi ấy?
Phasso cetanā vitakko vicāro pīti cittassekaggatā saddhindriyaṁ vīriyindriyaṁ satindriyaṁ samādhindriyaṁ paññindriyaṁ jīvitindriyaṁ sammādiṭṭhi sammāsaṅkappo sammāvāyāmo sammāsati sammāsamādhi saddhābalaṁ vīriyabalaṁ satibalaṁ samādhibalaṁ paññābalaṁ hiribalaṁ ottappabalaṁ alobho adoso amoho anabhijjhā abyāpādo sammādiṭṭhi hirī ottappaṁ kāyapassaddhi cittapassaddhi kāyalahutā cittalahutā kāyamudutā cittamudutā kāyakammaññatā cittakammaññatā kāyapāguññatā cittapāguññatā kāyujukatā cittujukatā sati sampajaññaṁ samatho vipassanā paggāho avikkhepo; ye vā pana tasmiṁ samaye aññepi atthi paṭiccasamuppannā arūpino dhammā ṭhapetvā vedanākkhandhaṁ ṭhapetvā saññākkhandhaṁ ṭhapetvā viññāṇakkhandhaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye saṅkhārakkhandho hoti.
Tức xúc, tư, tầm, tứ, hỷ, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng quyền, chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định, tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực, tàm lực, úy lực, vô tham, vô sân, vô si, vô tham ác, vô sân ác, chánh kiến, tàm, úy, tịnh thân, tịnh tâm, khinh thân, khinh tâm, nhu thân, nhu tâm, thích thân, thích tâm, thuần thân, thuần tâm, chánh thân, chánh tâm, niệm, tỉnh giác, chỉ tịnh, quán minh, chiếu cố, bất phóng dật, hoặc là khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy.
- Katamo tasmiṁ samaye viññāṇakkhandho hoti?
- Thế nào là thức uẩn(5) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ mano mānasaṁ hadayaṁ paṇḍaraṁ mano manāyatanaṁ manindriyaṁ viññāṇaṁ viññāṇakkhandho tajjāmanoviññāṇadhātu—ayaṁ tasmiṁ samaye viññāṇakkhandho hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là thức uẩn trong khi ấy.
Ime tasmiṁ samaye cattāro khandhā honti.
Và đây là bốn uẩn trong khi ấy.
[76] - Katamāni tasmiṁ samaye dvāyatanāni honti?
- Thế nào là hai xứ(6) trong khi ấy?
Manāyatanaṁ dhammāyatanaṁ.
Tức là ý xứ và pháp xứ.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye manāyatanaṁ hoti?
- Thế nào là ý xứ(7) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ mano mānasaṁ hadayaṁ paṇḍaraṁ mano manāyatanaṁ manindriyaṁ viññāṇaṁ viññāṇakkhandho tajjāmanoviññāṇadhātu—idaṁ tasmiṁ samaye manāyatanaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là ý xứ trong khi ấy.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye dhammāyatanaṁ hoti?
- Thế nào là pháp xứ(8) trong khi ấy?
Vedanākkhandho, saññākkhandho, saṅkhārakkhandho—idaṁ tasmiṁ samaye dhammāyatanaṁ hoti.
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là pháp xứ trong khi ấy.
Imāni tasmiṁ samaye dvāyatanāni honti.
Và đây là hai xứ trong khi ấy.
[77] - Katamā tasmiṁ samaye dve dhātuyo honti?
- Thế nào là hai giới(9) trong khi ấy?
Manoviññāṇadhātu, dhammadhātu.
Tức ý thức giới và pháp giới.
- Katamā tasmiṁ samaye manoviññāṇadhātu hoti?
- Thế nào là ý thức giới( 10) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ mano mānasaṁ hadayaṁ paṇḍaraṁ mano manāyatanaṁ manindriyaṁ viññāṇaṁ viññāṇakkhandho tajjāmanoviññāṇadhātu—ayaṁ tasmiṁ samaye manoviññāṇadhātu hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức là ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là ý thức trong khi ấy.
- Katamā tasmiṁ samaye dhammadhātu hoti?
- Thế nào là pháp giới(11) trong khi ấy?
Vedanākkhandho, saññākkhandho, saṅkhārakkhandho—ayaṁ tasmiṁ samaye dhammadhātu hoti.
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là pháp giới trong khi ấy.
Imā tasmiṁ samaye dve dhātuyo honti.
Và đây là hai giới trong khi ấy.
[78] - Katame tasmiṁ samaye tayo āhārā honti?
- Thế nào là ba thực(12) trong khi ấy?
Phassāhāro, manosañcetanāhāro, viññāṇāhāro.
Tức xúc thực, ý tư thực và thức thực.
- Katamo tasmiṁ samaye phassāhāro hoti?
- Thế nào là xúc thực(13) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye phasso phusanā samphusanā samphusitattaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye phassāhāro hoti.
Trong khi ấy, pháp mà đụng chạm, va chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc thực trong khi ấy.
- Katamo tasmiṁ samaye manosañcetanāhāro hoti?
- Thế nào là ý tư thực(14) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye cetanā sañcetanā cetayitattaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye manosañcetanāhāro hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây là tự thực trong khi ấy.
- Katamo tasmiṁ samaye viññāṇāhāro hoti?
- Thế nào là thức thực(15) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ mano mānasaṁ hadayaṁ paṇḍaraṁ mano manāyatanaṁ manindriyaṁ viññāṇaṁ viññāṇakkhandho tajjāmanoviññāṇadhātu—ayaṁ tasmiṁ samaye viññāṇāhāro hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là thức thực trong khi ấy.
Ime tasmiṁ samaye tayo āhārā honti.
Và đây là ba thực trong khi ấy.
[79] - Katamāni tasmiṁ samaye aṭṭhindriyāni honti?
- Thế nào là tám quyền(16) trong khi ấy?
Saddhindriyaṁ, vīriyindriyaṁ, satindriyaṁ, samādhindriyaṁ, paññindriyaṁ, manindriyaṁ, somanassindriyaṁ, jīvitindriyaṁ.
Tức tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, ý quyền, hỷ quyền, mạng quyền.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye saddhindriyaṁ hoti?
- Thế nào là tín quyền(17) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye saddhā saddahanā okappanā abhippasādo saddhā saddhindriyaṁ saddhābalaṁ—idaṁ tasmiṁ samaye saddhindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, có pháp là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tịnh tín; tín là tín quyền, tín lực. Ðây là tín quyền trong khi ấy.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye vīriyindriyaṁ hoti?
- Thế nào là tấn quyền(18) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye cetasiko vīriyārambho nikkamo parakkamo uyyāmo vāyāmo ussāho ussoḷhī thāmo dhiti asithilaparakkamatā anikkhittachandatā anikkhittadhuratā dhurasampaggāho vīriyaṁ vīriyindriyaṁ vīriyabalaṁ sammāvāyāmo—idaṁ tasmiṁ samaye vīriyindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye satindriyaṁ hoti?
- Thế nào là niệm quyền(19) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye sati anussati paṭissati sati saraṇatā dhāraṇatā apilāpanatā asammussanatā sati satindriyaṁ satibalaṁ sammāsati—idaṁ tasmiṁ samaye satindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, có pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây là niệm quyền trong khi ấy.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye samādhindriyaṁ hoti?
- Thế nào là định quyền(20) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye cittassa ṭhiti saṇṭhiti avaṭṭhiti avisāhāro avikkhepo avisāhaṭamānasatā samatho samādhindriyaṁ samādhibalaṁ sammāsamādhi—idaṁ tasmiṁ samaye samādhindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, đối với tâm, có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là định quyền trong khi ấy.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye paññindriyaṁ hoti?
- Thế nào là tuệ quyền(21) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye paññā pajānanā vicayo pavicayo dhammavicayo sallakkhaṇā upalakkhaṇā paccupalakkhaṇā paṇḍiccaṁ kosallaṁ nepuññaṁ vebhabyā cintā upaparikkhā bhūrī medhā pariṇāyikā vipassanā sampajaññaṁ patodo paññā paññindriyaṁ paññābalaṁ paññāsatthaṁ paññāpāsādo paññāāloko paññāobhāso paññāpajjoto paññāratanaṁ amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi—idaṁ tasmiṁ samaye paññindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là tuệ quyền trong khi ấy.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye manindriyaṁ hoti?
- Thế nào là ý quyền trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ mano mānasaṁ hadayaṁ paṇḍaraṁ mano manāyatanaṁ manindriyaṁ viññāṇaṁ viññāṇakkhandho tajjāmanoviññāṇadhātu—idaṁ tasmiṁ samaye manindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là ý quyền trong khi ấy.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye somanassindriyaṁ hoti?
- Thế nào là hỷ quyền(22) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cetasikaṁ sātaṁ cetasikaṁ sukhaṁ cetosamphassajaṁ sātaṁ sukhaṁ vedayitaṁ cetosamphassajā sātā sukhā vedanā—idaṁ tasmiṁ samaye somanassindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự dễ chịu thuộc về tâm, sự cảm giác sảng khoái, dễ chiụ sanh từ tâm xúc. Ðây là hỷ quyền trong khi ấy.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye jīvitindriyaṁ hoti?
- Thế nào là mạng quyền(23) trong khi ấy?
Yo tesaṁ arūpīnaṁ dhammānaṁ āyu ṭhiti yapanā yāpanā iriyanā vattanā pālanā jīvitaṁ jīvitindriyaṁ—idaṁ tasmiṁ samaye jīvitindriyaṁ hoti.
Sự thọ mạng, sự duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự tiếp đễn, sự tồn tại, sự gìn giữ, sự sống còn, quyền sống còn, của các pháp phi sắc ấy. Ðây là mạng quyền trong khi ấy.
Imāni tasmiṁ samaye aṭṭhindriyāni honti.
Và đây là tám quyền trong khi ấy.
[80] - Katamaṁ tasmiṁ samaye pañcaṅgikaṁ jhānaṁ hoti?
- Thế nào là năm chi thiền(24) trong khi ấy?
Vitakko, vicāro, pīti, sukhaṁ, cittassekaggatā.
Tức tầm, tứ, hỷ, lạc và nhất hành tâm.
- Katamo tasmiṁ samaye vitakko hoti?
- Thế nào là tầm(25) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye takko vitakko saṅkappo appanā byappanā cetaso abhiniropanā sammāsaṅkappo—ayaṁ tasmiṁ samaye vitakko hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm, sự đem tâm khắn khít cảnh, chánh tư duy. Ðây là tâm trong khi ấy.
- Katamo tasmiṁ samaye vicāro hoti?
- Thế nào là tứ(26) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye cāro vicāro anuvicāro upavicāro cittassa anusandhānatā anupekkhanatā—ayaṁ tasmiṁ samaye vicāro hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự gìn giữ, sự giám sát, sự bám sát, sự chăm nom, trạng thái khắn khít, thái độ xem xét của tâm. Ðây là tứ trong khi ấy.
- Katamā tasmiṁ samaye pīti hoti?
- Thế nào là hỷ(27) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye pīti pāmojjaṁ āmodanā pamodanā hāso pahāso vitti odagyaṁ attamanatā cittassa—ayaṁ tasmiṁ samaye pīti hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự mừng vui, sự no vui, sự hân hoan, sự hỷ duyệt, sự hài lòng, sự vui vẻ, sự phán khởi, sự thích thú, sự hoan hỷ của tâm. Ðây là hỷ trong khi ấy.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye sukhaṁ hoti?
- Thế nào là lạc(28) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cetasikaṁ sātaṁ cetasikaṁ sukhaṁ cetosamphassajaṁ sātaṁ sukhaṁ vedayitaṁ cetosamphassajā sātā sukhā vedanā—idaṁ tasmiṁ samaye sukhaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự dễ chịu thuộc về tâm, sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là lạc trong khi ấy.
- Katamā tasmiṁ samaye cittassekaggatā hoti?
- Thế nào là nhất hành tâm(29) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye cittassa ṭhiti saṇṭhiti avaṭṭhiti avisāhāro avikkhepo avisāhaṭamānasatā samatho samādhindriyaṁ samādhibalaṁ sammāsamādhi—ayaṁ tasmiṁ samaye cittassekaggatā hoti.
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là nhất hành tâm trong khi ấy.
Idaṁ tasmiṁ samaye pañcaṅgikaṁ jhānaṁ hoti.
Và đây là năm chi thiền trong khi ấy.
[81] - Katamo tasmiṁ samaye pañcaṅgiko maggo hoti?
- Thế nào là năm chi đạo(30) trong khi ấy?
Sammādiṭṭhi, sammāsaṅkappo, sammāvāyāmo, sammāsati, sammāsamādhi.
Tức chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
- Katamā tasmiṁ samaye sammādiṭṭhi hoti?
- Thế nào là chánh kiến(31) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye paññā pajānanā vicayo pavicayo dhammavicayo sallakkhaṇā upalakkhaṇā paccupalakkhaṇā paṇḍiccaṁ kosallaṁ nepuññaṁ vebhabyā cintā upaparikkhā bhūrī medhā pariṇāyikā vipassanā sampajaññaṁ patodo paññā paññindriyaṁ paññābalaṁ paññāsatthaṁ paññāpāsādo paññāāloko paññāobhāso paññāpajjoto paññāratanaṁ amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi—ayaṁ tasmiṁ samaye sammādiṭṭhi hoti.
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ lựa chọn cân nhắc trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông suốt, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, xắc xảo tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là chánh kiến trong khi ấy.
- Katamo tasmiṁ samaye sammāsaṅkappo hoti?
- Thế nào là chánh tư duy(32) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye takko vitakko saṅkappo appanā byappanā cetaso abhiniropanā sammāsaṅkappo—ayaṁ tasmiṁ samaye sammāsaṅkappo hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự tìm cảnh, sự nghỉ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm, sự đem tâm khắn khít cảnh, chánh tư duy. Ðây là chánh tư duy trong khi ấy.
- Katamo tasmiṁ samaye sammāvāyāmo hoti?
- Thế nào là chánh tinh tấn(33) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye cetasiko vīriyārambho nikkamo parakkamo uyyāmo vāyāmo ussāho ussoḷhī thāmo dhiti asithilaparakkamatā anikkhittachandatā anikkhittadhuratā dhurasampaggāho vīriyaṁ vīriyindriyaṁ vīriyabalaṁ sammāvāyāmo—ayaṁ tasmiṁ samaye sammāvāyāmo hoti.
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nổ lực, dóc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn, Ðây là chánh tinh tấn trong khi ấy.
- Katamā tasmiṁ samaye sammāsati hoti?
- Thế nào là chánh niệm(34) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye sati anussati paṭissati sati saraṇatā dhāraṇatā apilāpanatā asammussanatā sati satindriyaṁ satibalaṁ sammāsati—ayaṁ tasmiṁ samaye sammāsati hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đảng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây là chánh niệm trong khi ấy.
- Katamo tasmiṁ samaye sammāsamādhi hoti?
- Thế nào là chánh định(35) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye cittassa ṭhiti saṇṭhiti avaṭṭhiti avisāhāro avikkhepo avisāhaṭamānasatā samatho samādhindriyaṁ samādhibalaṁ sammāsamādhi—ayaṁ tasmiṁ samaye sammāsamādhi hoti.
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là chánh định trong khi ấy.
Ayaṁ tasmiṁ samaye pañcaṅgiko maggo hoti.
Và đây là năm chi đạo trong khi ấy.
[82] - Katamāni tasmiṁ samaye satta balāni honti?
- Thế nào là bảy lực(36) trong khi ấy?
Saddhābalaṁ, vīriyabalaṁ, satibalaṁ, samādhibalaṁ, paññābalaṁ, hiribalaṁ, ottappabalaṁ.
Tức tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực, tàm lực, úy lực.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye saddhābalaṁ hoti?
- Thế nào là tín lực(37) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye saddhā saddahanā okappanā abhippasādo saddhā saddhindriyaṁ saddhābalaṁ—idaṁ tasmiṁ samaye saddhābalaṁ hoti.
Trong khi ấy, có pháp là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tịnh tín; tín là tín quyền, tín lực. Ðây là tín lực trong khi ấy.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye vīriyabalaṁ hoti?
- Thế nào là tấn lực(38) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye cetasiko vīriyārambho nikkamo parakkamo uyyāmo vāyāmo ussāho ussoḷhī thāmo dhiti asithilaparakkamatā anikkhittachandatā anikkhittadhuratā dhurasampaggāho vīriyaṁ vīriyindriyaṁ vīriyabalaṁ sammāvāyāmo—idaṁ tasmiṁ samaye vīriyabalaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, siêng năng, tinh cần, nổ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủ chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn. Ðây là tấn lực trong khi ấy.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye satibalaṁ hoti?
- Thế nào là niệm lực(39) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye sati anussati paṭissati sati saraṇatā dhāraṇatā apilāpanatā asammussanatā sati satindriyaṁ satibalaṁ sammāsati—idaṁ tasmiṁ samaye satibalaṁ hoti.
Trong khi ấy, có pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây là niệm lực trong khi ấy.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye samādhibalaṁ hoti?
- Thế nào là định lực(40) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye cittassa ṭhiti saṇṭhiti avaṭṭhiti avisāhāro avikkhepo avisāhaṭamānasatā samatho samādhindriyaṁ samādhibalaṁ sammāsamādhi—idaṁ tasmiṁ samaye samādhibalaṁ hoti.
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là định lực trong khi ấy.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye paññābalaṁ hoti?
- Thế nào là tuệ lực(41) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye paññā pajānanā vicayo pavicayo dhammavicayo sallakkhaṇā upalakkhaṇā paccupalakkhaṇā paṇḍiccaṁ kosallaṁ nepuññaṁ vebhabyā cintā upaparikkhā bhūrī medhā pariṇāyikā vipassanā sampajaññaṁ patodo paññā paññindriyaṁ paññābalaṁ paññāsatthaṁ paññāpāsādo paññāāloko paññāobhāso paññāpajjoto paññāratanaṁ amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi—idaṁ tasmiṁ samaye paññābalaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là tuệ lực trong khi ấy.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye hiribalaṁ hoti?
- Thế nào là tàm lực(42) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye hirīyati hiriyitabbena hirīyati pāpakānaṁ akusalānaṁ dhammānaṁ samāpattiyā—idaṁ tasmiṁ samaye hiribalaṁ hoti.
Trong khi ấy, sự mà hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, hổ thẹn với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là tàm lực trong khi ấy.
- Katamaṁ tasmiṁ samaye ottappabalaṁ hoti?
- Thế nào là úy lực(43) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye ottappati ottappitabbena ottappati pāpakānaṁ akusalānaṁ dhammānaṁ samāpattiyā—idaṁ tasmiṁ samaye ottappabalaṁ hoti.
Trong khi ấy, sự mà sợ hãi với điều đáng sợ hãi, sợ hãi với việc phạm vào các pháp ác bất thiện pháp. Ðây là úy lực trong khi ấy.
Imāni tasmiṁ samaye satta balāni honti.
Và đây là bảy lực trong khi ấy.
- Katame tasmiṁ samaye tayo hetū honti?
- Thế nào là ba nhân(44) trong khi ấy?
Alobho, adoso, amoho.
Tức vô tham, vô sân và vô si.
- Katamo tasmiṁ samaye alobho hoti?
- Thế nào là vô tham(45) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye alobho alubbhanā alubbhitattaṁ asārāgo asārajjanā asārajjitattaṁ anabhijjhā alobho kusalamūlaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye alobho hoti.
Trong khi ấy, sự mà không tham muốn, không nhiễm đắm, không tham đắm, không tham luyến, không quyến luyến, không tham ác; vô tham là căn thiện. Ðây là vô tham trong khi ấy.
- Katamo tasmiṁ samaye adoso hoti?
- Thế nào là vô sân(46) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye adoso adussanā adussitattaṁ abyāpādo abyāpajjo adoso kusalamūlaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye adoso hoti.
Trong khi ấy, sự mà không phiền giận, không hờn giận, thái độ không hờn giận, không sân độc, không sân ác; vô sân là căn thiện. Ðây là vô sân trong khi ấy.
- Katamo tasmiṁ samaye amoho hoti?
- Thế nào là vô si(47) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye paññā pajānanā …pe… amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi—ayaṁ tasmiṁ samaye amoho hoti.
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến, vô si là căn thiện. Ðây là vô si trong khi ấy.
Ime tasmiṁ samaye tayo hetū honti.
Và đây là ba nhân trong khi ấy.
[84] - Katamo tasmiṁ samaye eko phasso hoti?
- Thế nào là một xúc(48) trong khi ấy?
Yo tasmiṁ samaye phasso phusanā samphusanā samphusitattaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye eko phasso hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự đụng chạm, sự va chạm, cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là một xúc trong khi ấy.
[85] - Katamā tasmiṁ samaye ekā vedanā hoti?
- Thế nào là một thọ(49) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cetasikaṁ sātaṁ cetasikaṁ sukhaṁ cetosamphassajaṁ sātaṁ sukhaṁ vedayitaṁ cetosamphassajā sātā sukhā vedanā—ayaṁ tasmiṁ samaye ekā vedanā hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, là trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là một thọ trong khi ấy.
[86] - Katamā tasmiṁ samaye ekā saññā hoti?
- Thế nào là một tưởng(50) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye saññā sañjānanā sañjānitattaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye ekā saññā hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự nhận ra, nhận biết, thái độ nhận biết. Ðây là một tưởng trong khi ấy.
[87] - Katamā tasmiṁ samaye ekā cetanā hoti?
- Thế nào là một tư(51) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye cetanā sañcetanā cetayitattaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye ekā cetanā hoti.
Trong khi ấy, có pháp là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây là một tư trong khi ấy.
[88] - Katamaṁ tasmiṁ samaye ekaṁ cittaṁ hoti?
- Thế nào là một tâm(52) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ mano mānasaṁ hadayaṁ paṇḍaraṁ mano manāyatanaṁ manindriyaṁ viññāṇaṁ viññāṇakkhandho tajjāmanoviññāṇadhātu—idaṁ tasmiṁ samaye ekaṁ cittaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm trạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là một tâm trong khi ấy.
[89] - Katamo tasmiṁ samaye eko vedanākkhandho hoti?
- Thế nào là một thọ uẩn(53) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cetasikaṁ sātaṁ cetasikaṁ sukhaṁ cetosamphassajaṁ sātaṁ sukhaṁ vedayitaṁ cetosamphassajā sātā sukhā vedanā—ayaṁ tasmiṁ samaye eko vedanākkhandho hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, là trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là một thọ uẩn trong khi ấy.
[90] - Katamo tasmiṁ samaye eko saññākkhandho hoti?
- Thế nào là một tưởng uẩn(54) trong khi ấy?
Yā tasmiṁ samaye saññā sañjānanā sañjānitattaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye eko saññākkhandho hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự nhận ra, nhận biết, thái độ nhận biết. Ðây là một tưởng uẩn trong khi ấy.
[91] - Katamo tasmiṁ samaye eko saṅkhārakkhandho hoti?
- Thế nào là hành uẩn(55) trong khi ấy?
Phasso cetanā vitakko vicāro pīti cittassekaggatā saddhindriyaṁ vīriyindriyaṁ satindriyaṁ samādhindriyaṁ paññindriyaṁ jīvitindriyaṁ sammādiṭṭhi sammāsaṅkappo sammāvāyāmo sammāsati sammāsamādhi saddhābalaṁ vīriyabalaṁ satibalaṁ samādhibalaṁ paññābalaṁ hiribalaṁ ottappabalaṁ alobho adoso amoho anabhijjhā abyāpādo sammādiṭṭhi hirī ottappaṁ kāyapassaddhi cittapassaddhi kāyalahutā cittalahutā kāyamudutā cittamudutā kāyakammaññatā cittakammaññatā kāyapāguññatā cittapāguññatā kāyujukatā cittujukatā sati sampajaññaṁ samatho vipassanā paggāho avikkhepo; ye vā pana tasmiṁ samaye aññepi atthi paṭiccasamuppannā arūpino dhammā ṭhapetvā vedanākkhandhaṁ ṭhapetvā saññākkhandhaṁ ṭhapetvā viññāṇakkhandhaṁ—ayaṁ tasmiṁ samaye eko saṅkhārakkhandho hoti.
Tức xúc, tư, tầm, tứ, hỷ, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng quyền, chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định, tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực, tàm lực, úy lực, vô tham, vô sân, vô si, vô tham ác, vô sân ác, chánh kiến, tàm, úy, tịnh thân, tịnh tâm, khinh thân, khinh tâm, nhu thân, nhu tâm, thích thân, thích tâm, thuần thân, thuần tâm, chánh thân, chánh tâm, niệm, tỉnh giác, chỉ tịnh, quán minh, chiếu cố, bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là một hành uẩn trong khi ấy.
[92] - Katamo tasmiṁ samaye eko viññāṇakkhandho hoti?
- Thế nào là một thức uẩn(56) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ mano mānasaṁ hadayaṁ paṇḍaraṁ mano manāyatanaṁ manindriyaṁ viññāṇaṁ viññāṇakkhandho tajjāmanoviññāṇadhātu—ayaṁ tasmiṁ samaye eko viññāṇakkhandho hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là một thức uẩn trong khi ấy.
[93] - Katamaṁ tasmiṁ samaye ekaṁ manāyatanaṁ hoti?
- Thế nào là một ý xứ(57) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ mano mānasaṁ hadayaṁ paṇḍaraṁ mano manāyatanaṁ manindriyaṁ viññāṇaṁ viññāṇakkhandho tajjāmanoviññāṇadhātu—idaṁ tasmiṁ samaye ekaṁ manāyatanaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là một ý xứ trong khi ấy.
[94] - Katamaṁ tasmiṁ samaye ekaṁ manindriyaṁ hoti?
- Thế nào là một ý quyền(58) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ mano mānasaṁ hadayaṁ paṇḍaraṁ mano manāyatanaṁ manindriyaṁ viññāṇaṁ viññāṇakkhandho tajjāmanoviññāṇadhātu—idaṁ tasmiṁ samaye ekaṁ manindriyaṁ hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ýxứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là một ý quyền trong khi ấy.
[95] - Katamā tasmiṁ samaye ekā manoviññāṇadhātu hoti?
- Thế nào là một ý thức giới(59) trong khi ấy?
Yaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ mano mānasaṁ hadayaṁ paṇḍaraṁ mano manāyatanaṁ manindriyaṁ viññāṇaṁ viññāṇakkhandho tajjāmanoviññāṇadhātu—ayaṁ tasmiṁ samaye ekā manoviññāṇadhātu hoti.
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ýxứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là một ý thức giới trong khi ấy.
[96] - Katamaṁ tasmiṁ samaye ekaṁ dhammāyatanaṁ hoti?
- Thế nào là một pháp xứ(60) trong khi ấy?
Vedanākkhandho, saññākkhandho, saṅkhārakkhandho—idaṁ tasmiṁ samaye ekaṁ dhammāyatanaṁ hoti.
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là một pháp xứ trong khi ấy.
[97] - Katamā tasmiṁ samaye ekā dhammadhātu hoti?
- Thế nào là một pháp giới(61) trong khi ấy?
Vedanākkhandho, saññākkhandho, saṅkhārakkhandho—ayaṁ tasmiṁ samaye ekā dhammadhātu hoti.
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là một pháp giới trong khi ấy.
[98] Ye vā pana tasmiṁ samaye aññepi atthi paṭiccasamuppannā arūpino dhammā—ime dhammā kusalā.
Hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
Dứt Phần Ðiều Pháp (Koṭṭ hāsavāro)
Phần Không Tánh (Suññatāvāra)(1)
[99] Tasmiṁ kho pana samaye dhammā honti, khandhā honti, āyatanāni honti, dhātuyo honti, āhārā honti, indriyāni honti, jhānaṁ hoti, maggo hoti, balāni honti, hetū honti, phasso hoti, vedanā hoti, saññā hoti, cetanā hoti, cittaṁ hoti, vedanākkhandho hoti, saññākkhandho hoti, saṅkhārakkhandho hoti, viññāṇakkhandho hoti, manāyatanaṁ hoti, manindriyaṁ hoti, manoviññāṇadhātu hoti, dhammāyatanaṁ hoti, dhammadhātu hoti; ye vā pana tasmiṁ samaye aññepi atthi paṭiccasamuppannā arūpino dhammā—ime dhammā kusalā.
Lại nữa, trong khi ấy có pháp, có uẩn, có xứ, có giới, có thực, có quyền, có thiền, có đạo, có lực, có nhân, có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có thọ uẩn, có tưởng uẩn, có hành uẩn, có thức uẩn, có ý xứ, có ý quyền, có ý thức giới, có pháp xứ, có pháp giới, hoặc là có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[100] - Katame tasmiṁ samaye dhammā honti?
- Thế nào là các pháp trong khi ấy?
Vedanākkhandho, saññākkhandho, saṅkhārakkhandho, viññāṇakkhandho—ime tasmiṁ samaye dhammā honti.
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn. Ðây là các pháp trong khi ấy.
[101] - Katame tasmiṁ samaye khandhā honti?
- Thế nào là các uẩn trong khi ấy?
Vedanākkhandho, saññākkhandho, saṅkhārakkhandho, viññāṇakkhandho—ime tasmiṁ samaye khandhā honti.
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn. Ðây là các uẩn trong khi ấy.
[102] - Katamāni tasmiṁ samaye āyatanāni honti?
- Thế nào là các xứ trong khi ấy?
Manāyatanaṁ, dhammāyatanaṁ—imāni tasmiṁ samaye āyatanāni honti.
Tức ý xứ và pháp xứ. Ðây là các xứ trong khi ấy.
[103] - Katamā tasmiṁ samaye dhātuyo honti?
- Thế nào là các giới trong khi ấy?
Manoviññāṇadhātu, dhammadhātu—imā tasmiṁ samaye dhātuyo honti.
Tức là ý thức giới và pháp giới. Ðây là các giới trong khi ấy.
[104] - Katame tasmiṁ samaye āhārā honti?
- Thế nào là các thực trong khi ấy?
Phassāhāro, manosañcetanāhāro, viññāṇāhāro—ime tasmiṁ samaye āhārā honti.
Tức xúc thực, ý tư thực và thức thực. Ðây là các thực trong khi ấy.
[105] - Katamāni tasmiṁ samaye indriyāni honti?
- Thế nào là các quyền trong khi ấy?
Saddhindriyaṁ, vīriyindriyaṁ, satindriyaṁ, samādhindriyaṁ, paññindriyaṁ, manindriyaṁ, somanassindriyaṁ, jīvitindriyaṁ—imāni tasmiṁ samaye indriyāni honti.
Tức tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, ý quyền, hỷ quyền, và mạng quyền. Ðây là các quyền trong khi ấy.
[106] - Katamaṁ tasmiṁ samaye jhānaṁ hoti?
- Thế nào là thiền trong khi ấy?
Vitakko, vicāro, pīti, sukhaṁ, cittassekaggatā—idaṁ tasmiṁ samaye jhānaṁ hoti.
Tức tầm, tứ, hỷ, lạc, nhất hành tâm. Ðây là các thiền trong khi ấy?
[107] - Katamo tasmiṁ samaye maggo hoti?
- Thế nào là đạo trong khi ấy?
Sammādiṭṭhi, sammāsaṅkappo, sammāvāyāmo, sammāsati, sammāsamādhi—ayaṁ tasmiṁ samaye maggo hoti.
Tức chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. Ðây là đạo trong khi ấy.
[108] - Katamāni tasmiṁ samaye balāni honti?
- Thế nào là các lực trong khi ấy?
Saddhābalaṁ, vīriyabalaṁ, satibalaṁ, samādhibalaṁ, paññābalaṁ, hiribalaṁ, ottappabalaṁ—imāni tasmiṁ samaye balāni honti.
Tức tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực, tàm lực, úy lực. Ðây là các lực trong khi ấy.
[109] - Katame tasmiṁ samaye hetū honti?
- Thế nào là các nhân trong khi ấy?
Alobho, adoso, amoho—ime tasmiṁ samaye hetū honti.
Tức vô tham, vô sân, vô si. Ðây là các nhân trong khi ấy.
[110] - Katamo tasmiṁ samaye phasso hoti …pe…
- Thế nào là xúc trong khi ấy?... (trùng) ...
ayaṁ tasmiṁ samaye phasso hoti.
Ðây là xúc trong khi ấy.
[111] - Katamā tasmiṁ samaye vedanā hoti …pe…
- Thế nào là thọ trong khi ấy?...(trùng)...
ayaṁ tasmiṁ samaye vedanā hoti.
Ðây là thọ trong khi ấy.
[112] - Katamā tasmiṁ samaye saññā hoti …pe…
- Thế nào là tưởng trong khi ấy? ...(trùng)...
ayaṁ tasmiṁ samaye saññā hoti.
Ðây là tưởng trong khi ấy.
[113] - Katamā tasmiṁ samaye cetanā hoti …pe…
- Thế nào là tư trong khi ấy?...(trùng)...
ayaṁ tasmiṁ samaye cetanā hoti.
Ðây là tư trong khi ấy.
[114] - Katamaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ hoti …pe…
- Thế nào là tâm trong khi ấy? ...(trùng)...
idaṁ tasmiṁ samaye cittaṁ hoti.
Ðây là tâm trong khi ấy.
[115] - Katamo tasmiṁ samaye vedanākkhandho hoti …pe…
- Thế nào là thọ uẩn trong khi ấy? ...(trùng)...
ayaṁ tasmiṁ samaye vedanākkhandho hoti.
Ðây là thọ uẩn trong khi ấy.
[116] - Katamo tasmiṁ samaye saññākkhandho hoti …pe…
- Thế nào là tưởng uẩn trong khi ấy? ...(trùng)...
ayaṁ tasmiṁ samaye saññākkhandho hoti.
Ðây là tưởng uẩn trong khi ấy.
[117] - Katamo tasmiṁ samaye saṅkhārakkhandho hoti …pe…
- Thế nào là hành uẩn trong khi ấy? ...(trùng)...
ayaṁ tasmiṁ samaye saṅkhārakkhandho hoti.
Ðây là hành uẩn trong khi ấy.
[118] - Katamo tasmiṁ samaye viññāṇakkhandho hoti …pe…
- Thế nào là thức uẩn trong khi ấy? ...(trùng)...
ayaṁ tasmiṁ samaye viññāṇakkhandho hoti.
Ðây là thức uẩn trong khi ấy.
[119] - Katamaṁ tasmiṁ samaye manāyatanaṁ hoti …pe…
- Thế nào là ý xứ trong khi ấy? ...(trùng)...
idaṁ tasmiṁ samaye manāyatanaṁ hoti.
Ðây là ý xứ trong khi ấy.
[120] - Katamaṁ tasmiṁ samaye manindriyaṁ hoti …pe…
- Thế nào là ý quyền trong khi ấy? ...(trùng)...
idaṁ tasmiṁ samaye manindriyaṁ hoti.
Ðây là ý quyền trong khi ấy.
[121] - Katamā tasmiṁ samaye manoviññāṇadhātu hoti …pe…
- Thế nào là ý thức giới trong khi ấy? ...(trùng)...
ayaṁ tasmiṁ samaye manoviññāṇadhātu hoti.
Ðây là ý thức giới trong khi ấy.
[122] - Katamaṁ tasmiṁ samaye dhammāyatanaṁ hoti?
- Thế nào là pháp xứ trong khi ấy?
Vedanākkhandho, saññākkhandho, saṅkhārakkhandho—idaṁ tasmiṁ samaye dhammāyatanaṁ hoti.
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là pháp xứ trong khi ấy.
[123] - Katamā tasmiṁ samaye dhammadhātu hoti?
- Thế nào là pháp giới trong khi ấy?
Vedanākkhandho, saññākkhandho, saṅkhārakkhandho—ayaṁ tasmiṁ samaye dhammadhātu hoti.
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là pháp giới trong khi ấy.
[124] - Ye vā pana tasmiṁ samaye aññepi atthi paṭiccasamuppannā arūpino dhammā—ime dhammā kusalā.
- Hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện trong khi ấy.
Dứt Phần Không Tánh (Suññatavāro)
Dứt Tâm Thứ Nhất
Tâm Thứ Hai(1)
[125] - Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khởi câu hành hỷ tương ưng trí hữu dẫn(2) bắt cảnh sắc... (trùng)... cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ... (trùng) ... Ðây là các pháp thiện.
Dứt Tâm Thứ Hai
Tâm Thứ Ba(3)
[126] - Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khỏi câu hành hỷ bất tương ưng trí, bắt cảnh sắc... (trùng)... cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có hỷ, có lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có chánh tư duy, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định, có tín lực, có tấn lực, có niệm lực, có định lực, có tàm lực, có úy lực, có vô tham, có vô sân, có vô tham ác, có vô sân ác, có tàm, có úy, có tịnh thân, có tịnh tâm, có khinh thân, có khinh tâm, có nhu thân, có nhu tâm, có thích thân, có thích tâm, có thuần thân, có thuần tâm, có chánh thân, có chánh tâm, có niệm, có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng dật; hay là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[127] Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có bảy quyền, có năm chi thiền, có bốn chi đạo, có sáu lực, có hai nhân, có một xúc ...(trùng).. có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện ...(trùng)...
[128] - Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ, hỷ, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, hỷ quyền, mạng quyền, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định, tín lực, tấn lực, niệm lực, vô tham, vô sân, vô tham ác, vô sân ác, tàm, úy, tịnh thân, tịnh tâm, khinh thân, khinh tâm, nhu thân, nhu tâm, thích thân, thích tâm, thuần thân, thuần tâm, chánh thân, chánh tâm, niệm, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy ...(trùng)...
Ðây là các pháp thiện ...(trùng)...
Dứt Tâm Thứ Ba.
Tâm Thứ Tư(4)
[129] - Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khởi câu hành hỷ bất tương ưng trí(5) hữu dẫn, bắt cảnh sắc ...(trùng)... cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện ...(trùng)...
Dứt Tâm Thứ Tư
Tâm Thứ Năm(6).
[130] - Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khởi câu hành xả(7) tương ưng trí, bắt cảnh sắc hay cảnh thinh, cảnh khí, cảnh vị, cảnh xúc, cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền, có chánh kiến, có chánh tư duy, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định, có tín lực, có tấn lực, có niệm lực, có định lực, có tuệ lực, có tàm lực, có úy lực, có vô tham, có vô sân, có vô si, có vô tham ác, có vô sân ác, có chánh kiến, có tàm, có úy, có tịnh thân, có tịnh tâm, có khinh thân, có khinh tâm, có nhu thân, có nhu tâm, có thích thân, có thích tâm, có thuần thân, có thuần tâm, có chánh thân, có chánh tâm, có niệm, có tỉnh giác, có chỉ tịnh, có quán minh, có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy, có những sắc pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[131] - Thế nào là xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, các pháp là sự đụng chạm, va chạm, cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc trong khi ấy.
- Thế nào là thọ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự không vui không buồn thuộc về tâm, sanh từ xúc ý thức giới đó, cách cảm thọ không khổ không lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc sanh từ cảm xúc. Ðây là thọ trong khi ấy ...(trùng)...
- Thế nào là xả(8) trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự không vui không buồn thuộc về tâm, cách cảm thọ không khổ không lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc từ tâm xúc. Ðây là xả trong khi ấy ...(trùng)...
- Thế nào là xả quyền trong khi ấy?(9)
Trong khi ấy, pháp là sự không vui không buồn thuộc về tâm, cách cảm thọ không khổ không lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc sanh từ cảm xúc. Ðây là xả quyền trong khi ấy.
Hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[132] Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có bốn chi thiền, có năm chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc ...(trùng).. có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện ...(trùng)...
[133] - Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng quyền, chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định, tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực, tàm lực, úy lực, vô tham, vô sân, vô tham ác, vô sân ác, chánh kiến, tàm, úy, tịnh thân, tịnh tâm, khinh thân, khinh tâm, nhu thân, nhu tâm, thích thân, thích tâm, thuần thân, thuần tâm, chánh thân, chánh tâm, niệm, tỉnh giác, chỉ tịnh, quán minh, chiếu cố, bất phóng dật hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy...(trùng)...
Ðây là các pháp thiện ...(trùng)...
Dứt Tâm Thứ Năm
Tâm Thứ Sáu(10)
[134] - Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khởi câu hành xả bất tương ưng trí hữu dẫn, bắt cảnh sắc ...(trùng)... cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc ...(trùng)... có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện ...(trùng)...
Dứt Tâm Thứ Sáu
Tâm Thứ Bảy(11).
[135] - Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khỏi câu hành xả tương ưng trí, bắt cảnh sắc ...(trùng)... cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền, có chánh tư duy, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định, có tín lực, có tấn lực, có niệm lực, có định lực, có tàm lực, có úy lực, có vô tham, có vô sân, có vô tham ác, có vô sân ác, có tàm, có úy, có tịnh thân, có tịnh tâm, có khinh thân, có khinh tâm, có nhu thân, có nhu tâm, có thích thân, có thích tâm, có thuần thân, có thuần tâm, có chánh thân, có chánh tâm, có niệm, có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện ...(trùng)...
[136] - Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có bảy quyền, có bốn chi thiền, có bốn chi đạo, có sáu lực, có hai nhân, có một xúc ... (trùng) ... có một xứ, có một giới; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện ... (trùng)...
[137] - Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, mạng quyền, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định, tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tàm lực, úy lực, vô tham, vô sân, vô tham ác, vô sân ác, tàm, úy, tịnh thân, tịnh tâm, khinh thân, khinh tâm, nhu thân, nhu tâm, thích thân, thích tâm, thuần thân, thuần tâm, chánh thân, chánh tâm, niệm, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy...(trùng)...
Dứt Tâm Thứ Bảy
Tâm Thứ Tám(12).
[138] - Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khởi câu hành xả bất tương ưng trí hữu dẫn, bắt cảnh sắc ... (trùng) ... cảnh pháp hoặc cảnh chi; trong khi ấy có xúc ...(trùng) ...
Có bất phóng dật ...(trùng)... Ðây là các pháp thiện ...(trùng)...
Dứt Tâm Thứ Tám
Dứt Tám Tâm Ðại Thiện Dục Giới
Dứt Phần Thứ Hai Bất Thiện Tư
-oo0oo-
(1) Kusala. Thiện có 5 nghĩa: Không bệnh hoạn (Ārogya) - tốt đẹp suṇdara)- khôn khéo (cheka)- không lỗi lầm (anavajja) - có quả vui (Sukhavipāka).
(2) Tâm thứ nhất này, chỉ tâm đại thiện câu hành hỷ tương ưng trí vô trợ (Somanassasahagataṃ ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ).
(3) Somanassasahagataṃ, tức là tâm có cảm giác vui hay tâm thọ hỷ.
(4) Nāmasampayuttaṃ nghĩa là tâm có trí huệ phối hợp.
(5) Arūpī- Pháp phi sắc, ở đây chỉ cho những sở hữu tâm (Cetasika) có thể hợp với tâm đại thiện này.
(6) Paṭiccasamuppāda, Pháp mà đồng sanh tương ứng, hay sanh liên quan với tâm.
(7) a Phassa (√Phus; phusatī’ ti phasso)
(8) Vedanā (√vid; vedayatī ti vedanā )
(9) Saññā (√sam + nā; sanjānātī di sannā).
(10) Cetanā (√cit; cetayatī’ ti cetanā)
(11) Citta (√cint; cintetī’ ti cittaṃ).
(12) Vitakka (√vi + car; vicaranan’ ti vitakko).
(13) Vicāra (√vi + car; vicaranan’ ti vicāro)
(14) Pīti (√pin; pinayatīti’ pīti).
(15) Sukha (su + √kham; suṭṭhu khamatī’ ti sukho).
(16) Cittass’ ckaggatā (cittássa "cka + agga + tā").
(17) Saddhindriya (saddhā + indriya).
(18) Viriyindriya (viriya + indriya).
(19) Satindriya (sati + indriya).
(20) Samādhindriya (samādhi + indriya)
(21) Paññidriya (paññā + indriya).
(22) Manidriya (mana + indriya).
(23) Somanassindriya (somanassa + indriya).
(24) Jīvitindriya (jīvita + indriya).
(25) Sammādiṭṭhi (sammā + diṭṭhi "√dis").
(26) Sammāsaṅkappo (sammā + saṅkappa "sam + kapp").
(27) Sammāvāyāma (sammā + vāyāma "vi + a √kapp").
(28) Sammāsati (Sammā + sati "√sar").
(29) Sammāsamādhi (sammā + samādhi "saṃ + ā + √dhā").
(30) Saddhābala (saddhā "saṃ + √dah + bala).
(31) Viriyabala (viriya " vi + √ir + bala).
(32) Satibala (sati " √sar" + bala).
(33) Samādhibala (samādhi + bala).
(34) Paññābala (paññā "pa + (√ña" + bala).
(35) Hiribala (hiri + bala).
(36) Ottappabala (ottappa + bala "ava + √tap")
(37) Alobha (na + lobha " lubh").
(38) Adosa (na + dosa " √dus").
(39) Amoha (na + moha "√muh").
(40) Abyāpāda (na + byāpāda. "viā + √pad").
(41) Abyāpāda (na + byāpāda. "viā + √pad").
(43) Hiri.
(44) Ottappa (ava + "√tap").
(45) Kāyappassaddhi (kāya + passaddhi. "pa + sammbh").
(46) Cittappassaddhi (Citta + passaddhi).
(47) Kāyalahutā (kāya + lahutā. "từ lahu")
(48) Cittalahutā (citta + lahutā. "từ lahu").
(49) Kāyamudutā (kāya + muduta. "từ mudu").
(50) Cittamudutā (citta + mudutā. "từ mudu").
(51) Kāyakammaññatā (kāya + kamm + uya + tā).
(52) Cittakammaññatā.
(53) Kāyapāguññatā (kāya + pāguññtā, "pa + gun + ya").
(54) Cittapaguññatā (citta + pāguññatā).
(55) Kāyujukatā (kāya + ujukatā. "uju".
(56) Cittujukatā (citta + ujukatā).
(57) Sati (√sar).
(58) Sampajañña (saṃ +pa + √ñā).
(59) Samatha (√sam).
(60) Vipassanā (vi + √dis).
(61) Paggāha (pa + √gah).
(62) Avikkhepa (na + vikkhepa. "vi + √khip").
(63) Bhānavāra. Phần gồm có 8.000 chữ (pāli).
---
(1) Khandha chùm, đống, khối, nhóm ... thành phần của pháp thực tướng gồm có danh pháp và sắc pháp (Suññākāraṃ dhārentī’ ti khandhā), những pháp mang thực thể rỗng không gọi là UẨN.
(2) Vedanākhandha (Vedanā + khandha) ở đây nói đến tâm thiện thứ nhất, nên thành phần thọ uẩn là thọ hỷ (Somanassasahagata).
(3) Saññākkhandha (saññā + khandha).
(4) Saṅkhārakkhandha (saṅkhāra + khandha) ở đây chỉ lấy các sở hữu tâm hành uẩn phối hợp tâm đại thiện thứ nhất.
(5) Viññāṇakkhandha(viññāna + khandha) ở đây chỉ cho tâm đại thiện thứ nhất.
(6) Āyatana: cơ quan phát khởi tâm lý (Āyasaṅkhāte cittacetasikadhamme etāni tanonti vithārentī’ ti āyatanāni); gọi là xứ, tức những pháp đó nở sanh mở rộng tâm và sở hữu tâm tiên hành.
(7) Manāyatana (mana + āyatana) Ở đây chỉ cho tâm đại thiện thứ nhất.
(8) Dhammāyatana (dhamma + āyatana). Ở đây chỉ lấy các sở hữu tâm hợp tâm đại thiện thứ nhất
(9) Dhātu bản chất, bản thể, nguyên chất . . . bản thể riêng của thực pháp (nissattanijjī- vaṭṭhena dhātu, giới có nghĩa là không phải chúng sanh, không phải linh hồn. Attano sabhāvam dhāretī’ ti dhātu. Pháp tự mang thực tính gọi là giới).
(10) Manoviññāṇadhātu. Ở đây chỉ tâm đại thiện thứ nhất.
(11) Dhammadhātu ở đây lấy các sở hữu tâm hợp với tâm đại thiện thứ nhất.
(12) Āhāra, thức ăn của danh và sắc.
(13) Phassāhāra(phassa + āhāra), Sở hữu xúc sở hữu tư (Phassacetasika).
(14) Manosañcetanāhāra (manosañcetanā + āhāra), sờ hữu tư (Cetanācetasika).
(15) Viññāṇāhāra (vinnāna + āhāra Ở đây chỉ cho tâm đại thiện thứ nhất.
(16) Indriya, khả năng riêng của pháp (indantiparama-issari-yaṃ karontī’ ti indriyāni. Pháp chủ động, hoạt động độc quyền, gọi là quyền).
(17) Saddhindriya (saddhā + indriya).
(18) Viriyindriya.
(19) Satindriya.
(20) Samādhindriya.
(21) Paññindriya.
(22) Somanassindriya.
(23) Jīvitindriya.
(24) Jhānaṅga (Jhāna + aṅga)
(25) Vitakka.
(26) Vicāra.
(27) Pīti.
(28) Sukha.
(29) Cittassekaggatā
(30) Maggaṅga (magga + aṅga)
(31) Sammāditthi.
(32) Sammāsaṅkappa.
(33) Sammāvāyāma.
(34) Sammāsati.
(35) Sammāsamādhi.
(36) Bala.
(37) Saddhābala
(38) Viriyabala.
(39) satibala.
(40) Samādhibala.
(41) Paññābala.
(42) Hiribala.
(43) Ottappabala.
(44) Hetu.
(45) Alobha.
(46) Adosa.
(47) Amoha.
(48) Eko phasso.
(49) Ekā vedanā.
(50) Ekā sañña.
(51) Ekā cetanā.
(52) Ekaṃ cittaṃ.
(53) Eko vedanākkhandho.
(54) Eko saññakkhandho.
(55) Eko Saṅkhārakkhandho.
(56) Eko viññakkhandho.
(57) Ekaṃ manāyatanaṃ.
(58) Ekaṃ manidriyaṃ
(59) Ekā manoviññāṇdhātu.
(60) Ekaṃ dhammāyatanaṃ.
(61) Ekā dhammadhātu.
---
(1) Suññatā (suññā + tā)
(1) Chỉ tâm thiện dục giới thứ hai, tức là tâm đại thiện câu hành tương ưng trí hữu dẫn (somanassasahagataṃ ñāṇasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ mahākusalacittaṃ).
(2) Sasaṅkhārikaṃ, tâm sân khởi phải nhờ động lực thúc đẩy. Tâm sân khởi không cần động lực thúc đẩy, gọi là Vô Dẫn (asaṅkhārikaṃ).
(3) Là tâm đại thiện câu hành hỷ bất tương ưng trí vô dẫn (somanassahagataṃ) ñāṇavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ).
(4) Là chỉ cho tâm đại thiện câu hành hỷ bất tương ưng trí hữu dẫn (somanassasahagataṃ ñāṇavippyuttaṃ sasaṅkhārikaṃ mahākusacittaṃ).
(5) Ñāṇavippayuttaṃ, tâm mà không có trí phối hợp.
(6) Là chỉ cho tâm đại thiện câu hành xả tương ưng trí vô dẫn (upekkhāsahagataṃ ñāṇa - sampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ mahākusalacittaṃ).
(7) Upckkhāsahagataṃ, tức là tâm có cảm giác khôngvui không buồn, thản nhiên hay là tâm thọ xả.
(8) Upekkhā (upa + (√ikkh) cảm giác tâm lý không vui không buồn, không khổ không lạc. Ở đây là sở hữu thọ xaû (upekkhāvedanācetasika).
(9) Upekkhindriya (upekkhā + indriya).
(10) Là chỉ tâm đại thiện thọ xả tương ưng trí hữu dẫn (upekkhāsahagataṃ ñāṇsampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ mahākuaslācittaṃ)
(11) Là chỉ đại thiện câu hành xả bất tương ưng trí vô dẫn (upekkāsahagataṃ ñānavip - payuttaṃ asaṅkhārikaṃ mahākusalacittaṃ)
(12). Là tâm đại thiện câu hành xả bất tương ưng trí hữu dẫn (Upekkhāsahagataṃ ñāṇavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ mahākusalacittaṃ)
Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.