Bổn phận làm ông thầy Hoà Thượng

Bổn phận làm ông thầy Hoà Thượng

    PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY - THERAVĀDA

    -----

    LUẬT XUẤT GIA TÓM TẮT
    (PABBAJITA VINAYA SAṄKHEPA)

    Quyển thượng

    Soạn giả

    Trưởng Lão Hòa Thượng Hộ Tông
    (Vaṅsarakkhita Mahāthera)

    Pl.2510 – Dl.1966

     

    BỔN PHẬN LÀM ÔNG THẦY HÒA THƯỢNG

    Ðức Phật có giải: Pañcahi bhikkave angehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ

    ‒ Nầy các tỳ khưu! Tỳ khưu có đủ 5 chi(3) mới nên làm ông thầy Hòa thượng truyền Cụ túc giới đến người xuất gia. 5 chi ấy là: 1) āpattiṃ jānāti: biết rằng có phạm tội; 2) ānāpattiṃ jānāti: biết rằng không có phạm tội; 3) lahukaṃ āpattiṃ jānāti: biết rằng có phạm tội nhẹ; 4) garukaṃ āpattiṃ jānāti: biết rằng có phạm tội nặng; 5) dasavasso vā hoti atire kadasavasso vā: tỳ khưu đã tu được 10 hạ hoặc trên 10 hạ.

    Trong luật Cullaganthimahāvagga có nói bổn phận ông thầy Hòa thượng phải có đủ 3 chi nữa là: 1) manussabhūto: phải thật là loài người (không phải thú); 2) bhikkhubhāvo: đã thọ cụ túc giới làm tỳ khưu đầy đủ; 3) opajjhāyangasamannāgato: có đủ chi làm ông thầy Hòa thượng.

    Trong 3 chi ấy, chi thứ 3 chia ra có 14 điều: 1) maṅgalāmaṅgalānisaṃsaṃ jānāti: biết quả báo của các kinh có điều hạnh phúc, nhứt là Tam bảo kinh (ratanasūtra) và quả báo của kinh không có điều hạnh phúc là kinh tirokudda(4); 2) kammakammaṃ jānāti: biết là tăng sự hoặc không phải tăng sự; 3) sikkhāpadaṃ jānāti: biết cả 227 điều học trong giới bổn; 4) sikkhāpadangaṃ jānāti: biết các chi của 227 điều luật ấy; 5) saranāgamanaṃ jānāti: biết đọc “tam qui” đúng phép theo Phạn ngữ như đọc “Buddhaṃ saranaṃ gacchāmi” đọc một cách đừng cho gián đoạn; 6) uposathaṃ jānāti: biết phép hành lễ phát lồ theo 9 điều(5); 7) uposathakammaṃ jānāti: biết cách làm lễ phát lồ có 4 cách(6); 8) ñatti sampattiṃ jānāti: biết đọc truyền giới trúng phép giữa tăng; 9) ñutti vipattiṃ jānāti: biết đọc truyền giới sái phép giữa tăng; 10) akkhara sampattiṃ jānāti: biết cách đọc trúng giọng Pāli (ñattisam patti)(7); 11) akkhara vipattiṃ jānāti: biết cách đọc sái giọng Pāli (ñattivipati); 12) ubhayāpatimokkhāni: biết tụng nằm lòng cả giới bổn tỳ khưu và tỳ khưu ni; 13) dasavasso vā hoti atireka dasavasso: đã tu được 10 hạ hoặc 10 hạ trở lên; 14) nāma rāpaṃ jānāti: thông rõ tạng Luận, là tâm, tâm sở, sắc, Niết-bàn.

    -oo0oo-

    (4) Kinh tụng hồi hướng đến các ngạ quỉ.
    (5)  Cātuddasī uposatha: hành lễ phát lồ trong ngày 14; paṇṇarasī uposatha: hành lễ phát lồ trong ngày 15; samaggi uposatha: ngày tăng làm lễ tự tứ (sau khi kiết hạ rồi nhằm rằm tháng 9, chư tỳ khưu nhóm lại tỏ sự tội lỗi cho nhau gọi là tự tứ); saṅgha uposatha: ngày lễ phát lồ tăng đọc giới bổn; gana uposatha: ngày mà 2, 3 vị tỳ khưu hành lễ phát lồ; duggala uposatha: 1 vị tỳ khưu hành lễ phát lồ; suttuddesa uposatha: từ 4 vị tỳ khưu trở lên thì đọc giới bổn giữa tăng; parisuddhi uposatha: tỏ cho nhau biết những việc trong sạch của mình; adhiṭṭhā uposatha: nếu chỉ có 1 vị tỳ khưu hành lễ phát lồ thì phải nguyện rằng: ajja me uposatho (nay là ngày lễ phát lồ sám hối của tôi).
    (6)  Addhammenavaggaṃ: phe, không đúng theo phép; dhammenasamaggaṃ: đồng ý nhau nhưng không đúng phép; addhammenavaggaṃ: phe đúng theo phép; dhammenasamaggaṃ: đồng ý nhau và đúng theo phép.
    (7) Giọng đọc có 10 cách: sithila (đọc hơi nhẹ); dhanita (đọc hơi năng); rassa (đọc hơi vắn); dīgha (đọc hơi dài); garu (đọc hơi chậm và nặng); lahu (đọc hơi lẹ); sambandha (đọc liên tiếp); varatthita (đọc gián đoạn); niggabita (đọc ngậm miệng); vimutta (đọc hả miệng, lớn hơn mọi chữ).

    Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.