Cetasika (Tâm Sở)

Cetasika (Tâm Sở)

    PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY - THERAVĀDA
    -----

    TRIẾT LÝ VỀ NGHIỆP

    Soạn giả

    Trưởng Lão Hòa Thượng Hộ Tông
    (Vaṅsarakkhita Mahāthera)

     

    CETASIKA (TÂM SỞ)

    Đây giải về tâm sở như đã có nói trước.

    Cetasika (tâm sở) là pháp sinh đồng thời với tâm có bốn đặc tính là: sinh cùng với tâm, diệt cũng cùng với tâm, có đối tượng cùng với tâm, có nơi nương tựa vào cùng với tâm.

    Tâm sở ấy có 52, có Pāli trong Vi diệu pháp rằng: Ekuppādaṇirodhāca ekalaṃbanavatithukā cetto yuttā dvipaññāsa dhammā cetasikā matā. Có phân như vầy: 13 aññāsamānā cetasika: tợ tha tâm sở + 14 akusalacetasika: bất thiện tâm sở + 25 sobbaṇacetasika: mỹ tâm sở = tổng cộng: 52

    AÑÑĀSAMĀNĀCETASIKA - TỢ THA TÂM SỞ

    13 aññāsamānācetasika chia ra làm 2 loại là: sabbacittasādhāraṇa: phổ thông tâm sở, pakiṇṇakacetasika: hỗn hợp tâm sở. Sabbacittasādhāraṇacetasika có 7 là: phassa: xúc, vedanā: thụ, saññā: tưởng, cetanā: tác ý, ekaggatā: định tâm, jivītidudiya: sức sống, manasikāra: phân biệt ghi lòng. Pakiṇṇakacetasika có 6 là: vitaka: suy, vicāra: sát, adhimokha: xác định, viriya: nghị lực, pīti: phỉ lạc, chanda: mong ước.

    AKUSALACETASIKA - BẤT THIỆN TÂM SỞ

    14 akusalacetasika là: moha: si, ahirika: không thiện, anottappa: không ghê, uddhacca: phóng dật (buông thả),lobha: xan tham,diṭṭhi: ý kiến độc đoán,māna: kiêu,dosa: sân, issā: ganh, macchariya: bủn xỉn, kukkacca: hối hận, thīṇa: lười biếng, middha: hôn mê, vicikicchā: hoài nghi.

    SOBHAṆACETASIKA - MỸ TÂM SỞ

    Sobhaṇacetasika có 25 là: sadddhā: tín ngưỡng, sati: trí nhớ, hiri: thẹn, ottappa: ghê, alobha: không tham, adosa: không sân, tatramajjhatattā: tánh tình trầm tĩnh, bình thản, kāyapassaddhi: thân yên tĩnh, cittapassaddhi: tâm yên tĩnh, kāyalahutā: thân nhẹ nhàng, cittalahutā: tâm nhẹ nhàng, kāyamudutā: thân mềm dẻo, cittamudutā: tâm mềm dẻo, kāyakammaññatā: thân vừa sử dụng, cittakammaññatā: tâm vừa sử dụng, kāyapaguñññatā: thân khéo léo, cittapaguññatā: tâm khéo léo, kāyujukatā: thân ngay thẳng, cittujukatā: tâm ngay thẳng gộp lại gọi là sobhaṇasādhāraṇa; sammāvacā: chánh ngữ,sammakammanta: chánh nghiệp,sammā-ājīva: chánh mệnh gọi là viratti: chừa cãi; karuṇa: bi, muditā: tùy hỉ gọi là appamaññā-vô lượng ; paññidriya: Lý tính(78) hay tuệ căn (hiểu biết đúng).

    Hoặc gọi theo một ý nghĩa nữa là sobhaṇacetasika, chia ra làm 3 loại là: sobhaṇasādhārana: mỹ tâm sở phổ thông 19 + virati: cấm giới tâm sở 3 + appamaññā: vô lượng tâm sở 2 + paññidriyā: lý tính 1 = tổng cộng: 25

    Gộp lại tất cả là: aññasamānācetasika 13 + akusalacetasika 14 + sobhaṇacetasika 25 = thành 52 tâm sở.

    -oo0oo-

    (78) Lý tính: năng lực suy nghĩ và phán đoán do thế lực ba tướng (vô thường, khổ não, vô ngã).

    Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.