Chứng cớ hiển nhiên của Nghiệp

Chứng cớ hiển nhiên của Nghiệp

    PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY - THERAVĀDA
    -----

    TRIẾT LÝ VỀ NGHIỆP

    Soạn giả

    Trưởng Lão Hòa Thượng Hộ Tông
    (Vaṅsarakkhita Mahāthera)

     

    CHỨNG CỚ HIỂN NHIÊN CỦA NGHIỆP

    1. Kammaṃ satte vibhajati yadidaṃ hinappaṇittāya

    - Nghiệp hằng phân hạng chúng sinh tức là chia ra nhiều loại thấp hèn và cao sang (khác nhau).

    2. Yadisaṃ vapate bījaṃ. Tadisaṃ labhante phalaṃ Kalyānakārī kalyānaṃ pāpakārī ca pāpakaṃ.

    - Người gieo giống nào, hằng thu quả ấy, người tạo nghiệp lành được quả vui, kẻ hành nghiệp dữ hằng chịu quả khổ.

    3. Sace pubbe katahetu. Sukhadukkhaṃ nigacchati. Porānakamkataṃ pāpaṃ. Tameso muñcate inaṃ.

    - Người thụ vui hay khổ, do phúc hoặc tội đã làm từ trước là nhân, người ấy được gọi là mãn tội cũ như trả nợ vậy.

    4. Abhittharehta kalyāne. Pāpā cittam nivāraye. Dandhaṃ hi karato puññaṃ. Pāpasmin ramati mano.

    - Người phải gấp tận tụy với việc lành, nên phòng ngừa tâm khỏi nghiệp ác, vì người lâu làm lành, thì tâm sẽ ưa thích trong việc dữ.

    5. Pāpañce puriso kayirā. Na taṃ kayirā punappunaṃ. Na taṃhi chandaṃ kayirātha. Dukkho pāpassa uccayo.

    - Nếu người làm tội thì không nên làm nhiều lượt, không nên ưa thích trong tội ấy, vì sự chứa tội là nhân cho quả khổ.

    6. Puññance puriso kayirā Kayirāthenaṃ punappunaṃ Tamhi chandaṃ kayaratha Sukho puññassa uccayo.

    - Nếu người tạo phước thì nên tạo phước ấy thường thường, nên có tâm ưa thích trong phước ấy, vì sự vui thích phước là nhân cho quả vui.

    7. Pāpopi passati bhadraṃ. Yavā apaṃ na paccati. Yadā ca paccati pāpaṃ atha (Papo). Pāpāmi passati.

    - Người làm quấy thường thấy quấy là phải, trước khi cái quấy chưa có đâm mộng, nhưng khi cái quấy sanh quả thì họ mới thấy quấy là xấu xa.

    8. Bhadropi passati pāpaṃ. Yāva bhadram na paccati. Yadā ca paccati bhadram atha (Bhadro). Bhadrāni passati.

    - Người làm lành, hay thấy nghiệp lành là xấu, cho đến khi nghiệp lành chưa có nảy quả, nhưng tới lúc nghiệp lành cho quả, họ sẽ thấy nghiệp lành là tốt đẹp.

    9. Māvamaññetha pāpassa Na mattam āgaṃissati Udabindunipātena Udakumbhopi pūrati Pūrati bālo pāpassa Thokaṃ thokampi ācinaṃ.

    - Người không nên khinh suất rằng: tội chút ít sẽ không đến, cái nồi chứa đầy nước mưa nhỏ xuống từng giọt thế nào thì kẻ si mê khi tích tội, dù từng tí, hằng đầy nước tội được như thế.

    10. Māvamaññetha puññassa Na mattaṃ āgamissati Udabindunipātena Udakumbhopi puññassa Thokaṃ thokampi ācinaṃ.

    - Người không nên khinh thường rằng: phước chút ít sẽ không đến, cái nồi trữ đầy nước mưa nhỏ xuống từng giọt thế nào, bậc có trí tuệ chứa phước mỗi khi một ít, cũng hằng phước được như vậy.

    11. Vānijova bhayaṃ maggaṃ Appasattho mahaddhano Visaṃ jivitukāmova. Pāpāni parivajjaye.

    Người nên tránh khỏi nghiệp ác như thương nhân(2) có nhiều của, nhưng ít đoàn người, lánh đường đáng sợ và như kẻ mong sống ngừa độc dược vậy.

    12. Pānimhi ce vano nāssa Hareyya pāninā visaṃ Nābbanaṃ visamanveti Natthi pāpaṃ akubbato.

    - Nếu bàn tay không có vết thương thì người cầm độc dược bằng tay được, vì độc dược không thấm vào tay, như thế nào thì tội hằng không có đến người không làm như vậy.

    13. Yo appadutthassa narassa dussati Suddhassa posassa aṅanganassa Gāmeva balaṃ pacceti pāpaṃ Sukhumo rajo pativātamvakhitto.

    - Kẻ nào hại người không trả đũa(3) là người trong sạch, như gò đất, thì tội hằng trở hại kẻ ấy, là người si mê, như bụi bặm mà họ đổ trên gió vậy.

    14. Gabbhameke upapajjanti nirayaṃ Pāpakammino Saggaṃ sugatino yanti Parinibbanti anāsavā.

    Có người sinh trong thai bào: kẻ có nghiệp xấu hằng sa địa ngục, người có nghiệp lành là nhân đến nhàn cảnh, hằng lên cõi trời; bậc vô lậu phiền não(4) thường nhập Niết-bàn.

    15. Na antalikkhe na samuddamajjhe Na pabba tānam vivaraṃ parissa Na vijjate so jagatippadeso Yatratthito mucceyya pāpakammā.

    - Người tạo nghiệp dữ, trốn trong hư không cũng chẳng khỏi nghiệp dữ, lánh trong giữa biển cũng chẳng khỏi, ẩn mình trong kẹt núi cũng chẳng thoát nghiệp ác đâu. Người nương ngụ trên địa cầu không bao giờ thoát ly được nghiệp dữ.

    16. Na antalikkhe na samuddamajjhe Na pabbatānam viviraṃ parissa Na vijjate so jagatippadeso Yatraṭṭhitaṃ nappasaheyyamaccu.

    - Người ngồi giữa trời, vào đến giữa bể, ẩn mình trong kẹt núi cũng chẳng khỏi sự chết.

    17. Sukhakāmāni bhūtāni. Yo dandena vihinsati Attāno sukhamesāno. Pecca so na labhati sukhaṃ.

    - Chúng sanh đã sinh ra là những người cầu được vui; kẻ nào mong tìm hạnh phúc cho mình, nhưng làm hại kẻ khác bằng khúc cây v.v.; kẻ ấy chết rồi hằng chẳng được vui.

    18. Sukhakāmāni bhūtāni Yo danḍena vihiṅsati Attano sukhamesāno Pecca so labhate sukhaṃ.

    - Chúng sanh đã sinh ra là người mong được vui, kẻ nào tìm hạnh phúc cho mình, không làm hại người bằng khúc cây, kẻ ấy tạ thế rồi thường được vui.

    19. Atha pāpāni kammāni Karaṃ bālo na bujjhati Sehi kamehi dummedho Aggi daddhova tappati.

    - Kẻ si mê tạo những nghiệp ác, thường không biết mình, người kém trí tuệ, hằng nóng nảy như bị lửa thiêu vì nghiệp của chính mình đã làm.

    20. Yo daṅdena adandesu Appadutthesu dussati Dasannamaññatraṃ thānaṃ Khippameva nigacchati Vedanaṃ pharusaṃ jānin Sarīrassa va bhedanaṃ Garukaṃ vāpi ābadhaṃ Cittakkhepaṃ va pāppune Rājato vā upasaggaṃ Abbhakkhānaṃ va dārunaṃ Parikkhayaṃ va ñātinaṃ Bhogānaṃ va pabhangunnaṃ Atthavāssaṃ agārani. Aggi dahati pāvako Kāyassa bhedā duppañño Nirayaṃ so upapajjati.

    - Kẻ nào làm hại những người không trả nủa bằng thế lực, thì hằng bị một trong mười biến cố lớn là: bị cực kỳ khổ sở, hết tiền bạc, hư thân, bịnh nặng, loạn trí, bị vua hình phạt, bị người sát hại nặng nề, chia lìa thân quyến, tiêu diệt gia tài, cháy nhà. Người kém trí tuệ sau khi chết hằng sa địa ngục.

    21. Manopubbaṅgamā dhammā Manosetthā manomayā Manasā ce padutthena Bhāsati vā kāroti vā. Tato naṃ dukkhamānevati Cakkaṃ va vahato padaṃ.

    - Các pháp có tâm là hướng đạo; có tâm là chủ, thành tựu do tâm. Nếu người có tâm ác, dù nói hoặc làm, sự khổ hằng theo họ như bánh xe xoay tròn theo dấu chân bò mang ách đi vậy.

    22. Manopubaṅgamā dhammā Manosetthā manomayā Manasā ce pasannena Bhāsati vā karoti vā. Tato naṃ sukhamanevati Chāyāva anupāyinī.

    - Các pháp có tâm là hướng đạo; có tâm là chủ, thành tựu do tâm, nếu người có tâm trong sáng, dù nói hay làm, sự vui hằng theo họ, như bóng tùy hình.

    23. Idha socati pecca socati Pāpakārī ubhayattha socati. So socati so vihaññati. Disvā kammakilittha mattano.

    - Người hay làm tội hằng đau khổ trong đời này; thác rồi càng đau khổ trong hai cõi, vì họ thấy nghiệp xấu của chính mình rồi đau khổ rên rĩ.

    24. Idha modati pecca modati Katapuñño ubhayattha modati So modati so pamodati. Disvā kammavisuddhi mattano.

    - Người đã làm phước, hoan hỉ trong cõi này, chết rồi cũng hằng vui thích, vui thích trong cả hai cõi; vì họ thấy tâm trong sạch của chính mình, rồi hằng hân hoan khoái lạc.

    25. Sukarāni asādhūni Attaṇo ahitāni ca. Yam vehitañca sādhuñca Taṃ ve paramadukaraṃ.

    - Nghiệp không tốt và không hữu ích đến mình thì dễ làm được, nghiệp lành và có lợi ích thì rất khó làm.

    26. Sukaraṃ sādhunā sādhu Sādhu pāpena dukkaraṃ Pāpaṃ papena sukaraṃ Pāpamariyehi dukkaraṃ.

    - Nghiệp lành, người lành dễ làm; nghiệp lành kẻ ác khó làm; kẻ dữ dễ làm nghiệp ác; các bậc thánh nhân chẳng làm nghiệp dữ đâu.

    27. Idha tappati pecca tappati Pāpakārī ubhayattha tappati Pāpaṃ me katanti tappati Bhiyyo tappati duggantin gato.

    - Người hay làm tội, hằng than van trong đời này, thác rồi phải chịu rên rĩ; họ thường phiền muộn trong cả hai cõi, hằng than van rằng: ta đã tạo nghiệp ác nên phải đến cảnh khổ, rồi càng ưu phiền than thở.

    28. Idha nandati pecca nandati Katapuññābhayattha nandati Puññaṃ me katanti nandati Bhiyyo nandati sugatingato.

    - Người được phước hằng vui vẻ trong cõi này, chết rồi cũng thường vui vẻ. Họ sung sướng trong cả hai cõi, họ hằng sung sướng rằng: ta đã tạo phước để dành nên đi đến nhàn cảnh, rồi càng thêm thỏa mãn.

    29. Yathāpi puppharāsimhā Kayirā mālāguṇe bahū Evaṃ jātena maccena Kattabbaṃ kusalaṃ bahū.

    - Người thợ làm tràng bông, trang hoàng vòng hoa bằng nhiều thứ hoa, thế nào người đã sinh ra trong đời nên làm lành cho nhiều như vậy.

    30. Evañce sattā jāneyyun Dukkhāyaṃ jātisambhavo Na pāno pāninaṃ haññe Pānaghati hi socati.

    - Chúng sanh phải hiểu rằng: “sự tồn tại” là khổ, như thế họ không nên sát sinh, vì người sát sinh hằng rên siết.

    31. Caranti bālādummedhā Amitteneva attanā. Karontā pāpakaṃ kammaṃ Yaṃ hoti katukapphalam.

    - Những kẻ si mê có trí thức thấp hèn, có ác tâm làm nghiệp dữ, sẽ chịu quả chua cay.

    32. Na taṃ kammaṃ kataṃ sādhu Yaṃ katvā anutappati. Yassa assamukho rodaṃ Vipākaṃ patisevati.

    - Người làm nghiệp nào rồi, sau hằng rên siết là kẻ có mặt ẩm ướt bằng nước mắt, khóc la, chịu quả của nghiệp nào, nghiệp ấy họ đã tạo rồi là nghiệp không tốt đâu.

    33. Tañca kammaṃ kātaṃ sadhu Yaṃ katvā nānutappati Yassapatito sumano. Vipākaṃ patisevati.

    - Kẻ đã tạo nghiệp nào mà sau rồi không than van, là người có thiện tâm hằng thụ quả của nghiệp mà họ đã làm, là nghiệp lành.

    34. Madhuvā maññati bālo. Yāvā pāpaṃ na paccati. Yadā ca paccati papaṃ. Atha (bālo) dukhaṃ nigacchati.

    - Kẻ si mê thường nhận tội như mật ong cho đến khi tội chưa cho quả, đến lúc thụ quả kẻ si mê hằng chịu khổ.

    35. Na hi papaṃ kataṃ kammaṃ Sajjukhīraṃva muccati Duhantaṃ bālāmanveti Bhasmācchannova pāvako.

    - Nghiệp dữ mà người đã làm chưa cho quả, như sữa trong khi đang vắt chưa biến chất, thế nào, nghiệp ác hằng theo thiêu đốt kẻ si mê như lửa bị tro che lấp.

    36. Kammunā vattati loke Kammunā vattātī pajā Kammani bandhavā sattā Ratthassāniva yāyato Tapena brahmacariyena Saṃyamena damena ca Etena brahmano hoti. Etaṃ brahmanamuttamaṃ.

    - Chúng sanh hằng thực tiễn theo nghiệp là huyết thống như trục bánh xe đang xoay vậy. Người sẽ là bậc cao quí do bốn nghiệp là: tapa: chuyên cần diệt điều ác; brahmacariya: thực hành phạm hạnh; saññama: chế ngự thân, khẩu, ý; damo: tự hóa. Đây là bốn nghiệp lành cao quý của các bậc quý nhân.

    37. Natthi loke rahonāma Pāpakammaṃ pakubbato Passanti vanabhūtāni Taṃ bālo maññate raho.

    - Nơi kín đáo của người làm tội chẳng có trong đời. Những kẻ si mê thấy nơi có rừng rậm đoán chừng rừng đó là chỗ kín.

    PHẬT NGÔN VỀ VẤN ĐỀ NGHIỆP

    Natthi vijjāsamaṃ mittaṃ. Na ca byādhisamo ripu. Na ca attasamaṃ pemaṃ. Na ca kammamsamaṃ balaṃ.

    Chẳng có bạn nào có giá trị bằng sự học thức, chẳng có thù địch nào bằng thế lực của bịnh hoạn, chẳng thương ai bằng yêu mình, chẳng có sức mạnh nào bằng nghiệp.

    Duggataṃ gaccha helābha Āpo labbena purati. Thale vassatha pajjunna. Āpo āpena pūrati. Natthidaṃ kammapatthānaṃ.

    Lợi ơi! Ngươi nên tìm kẻ nghèo, người giàu có tiền bạc chan chứa rồi. Mưa ơi! Hãy rơi xuống trong nơi khô héo đi, biển cả có đầy nước rồi, dầu như thế, sự mong mỏi cũng chẳng được như nguyện. Vì thế lực của nghiệp đàn áp trên tất cả.

    Hīnanaṃ gacchate vittaṃ Virānaṃ vasantakattaṃ Vadanti ca hīnā janā Pubbakammapatthānāti.

    Tài sản của kẻ ít bền chí, biến chuyển thành của người có nhiều sự kiên nhẫn hơn. Kẻ thấp hèn đáp rằng: bất cứ cái chi đều do nhân trước cả.

    Na vadanti cevaṃ dhīrā Vāyamiṃsu sabbakamme Na ce sijjhati taṃ kammaṃ Aphalaṃ ettha kiñdoso.

    Bậc trí tuệ không thốt như (kẻ lười biếng) đâu, họ hằng tinh tấn làm tất cả công việc. Nếu công việc bất thành thì là thất bại, như thế phàn nàn cái chi?

    -oo0oo-

    (2) Lái buôn.
    (3) Trả đũa: làm nhục người ta để trừ lại điều người làm nhục mình.
    (4) Lậu phiền não (āsavakilesa) phiền não lọt, chảy trong nẽo luân hồi.

    Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.