Khu vực Tái Sinh

Khu vực Tái Sinh

    PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY - THERAVĀDA
    -----

    TRIẾT LÝ VỀ NGHIỆP

    Soạn giả

    Trưởng Lão Hòa Thượng Hộ Tông
    (Vaṅsarakkhita Mahāthera)

     

    KHU VỰC TÁI SINH

    Khu vực là pháp tuyệt diệu lên cao từng bậc của tâm vương và tâm sở, dịch theo thể tự(79) là hạng hay cấp bực có bốn là:

    1. Kāmāvacarabhūmi: là bậc tâm vương và tâm sở của phàm nhân vì còn đề cập đến phiền não dục và vật dụng là đối tượng, như những kẻ còn vừa lòng, vui thích trong sắc, thinh, hương, vị, xúc...

    2. Rūpāvacarabhūmi: là bậc tâm vương và tâm sở của người đắc thiền hữu sắc đã vượt qua cõi dục có sắc là đối tượng, hay nói cho dễ hiểu, là hạng người đắc sơ thiền, nhị thiền ...

    3. Arūpāvacarabhūmi: là bậc tâm vương và tâm sở của người đắc vô biên thiên thức, vô biên thiền, vô hữu thiền và phi phi tưởng thiền (1 trong 4 thiền vô sắc) bậc này đã thoát khỏi sắc pháp, có vô sắc pháp là đối tượng.

    4. Lokuttabhūmi: là bậc tâm vương và tâm sở của thánh nhân đã thoát ly được giới hạn của đời.

    Nhưng trong Vi diệu pháp Pāli trang 25 chia bhūmi ra làm bốn giống nhau, trừ, lấy thánh vực ra rồi thêm apāyabhūmi (nơi khổ) vào như vầy:

    Tattha apayābhūmi kāmasugatibhūmi, rūpāvacarabhūmi, arūpāvacarabhūmi ceti catasso bhūmiyo nāmātāsu nirayo tiracchānayoni pettivisayo asurakāyo ceti pāyabhūmi catubbidhā hoti.

    Manussa cātummahārājkā tavatinsa yāmā tisitā nimmānaratī paranimmitavasavattī cetī kāmasugatibhāmi sattavidhā hoti. Sā panāyani ekādasavidhapi kāmavacarabhūmicceva saṇgahaṃ gacchāti.

    Brahmapārisajjā brahmapurohitā mahābrahma ca pathamajjhābhūmi, parittābhā appamānābhā ākassarā ca dutiyajjhānabhūmi, parittasubhā appamānasubhā subhakiṇhā ca taliyajjhānabhūmi, vehapphālā asaññasattā suddhāvāsā ca cuttutthajjhānabhūmi, ceti rūpāvacarabhūmi solāsavidhā hoti.

    Avihā otappā sudassā sudassi akaniṭṭhā ceti suddhāvasabhūmi pañcavidhā hoti.

    Akāsānañcāyatanabhūmi viññaṇañcāyatanabhūmi akiñcāññāyatanabhūmi nevasaññānāsaññāyatanabhūmi ceti arūpābhūmi cutubbidhā hoti.

    Dịch 4 khu vực là: apāyabhūmi: khổ vực (cõi), kāmasugatibhūmi: hạnh phúc trong dục vực, rūpāvacarabhūmi: tâm trãi đi trong sắc vực, arūpāvacarabhūmi: tâm trãi đi trong vô sắc vực. Trong những khu vực ấy, khổ vực có bốn là: Naraka: Địa ngục, Tiracchānāgoni: Cầm thú vực, Petavisaya: Ngạ quỉ vực, Asurakāya: A-tu-la hội. Kāmasugati có 7 là: Người, Tứ đại Thiên vương(80), Đạo Lợi thiên(81), Dạ ma thiên(82), Đẩu xuất đà(83), Hóa lạc thiên(84), Tha hóa tự tại thiên(85). Hai khu vực đã giải trên (4 khổ vực + 7 hạnh phúc dục vực) (thường kể vào trong dục vực) (cõi Dục).

    Tâm trải đi trong sắc vực có 16 là:

    - Brahmapārisajjā: Phạm hộ thiên(86), Brahmapurohibha: Phạm cố thiên vấn(87), Mahābrahma: Đại Phạm thiên(88) thuộc về Sơ thiền.

    - Parittabhā: Thiếu quang thiên(89), Appamānābhā: Vô lượng quang thiên(90), Abhassarā: Quang âm thiên(91) thuộc về Nhị thiền.

    - Parittasubhā: Thiếu tịnh thiên(92), Appamāṇasubhā: Vô lượng tịnh thiên(93), Subhakiṇhā: Biến tịnh thiên(94) thuộc về Tam thiền.

    - Vehapphalā: Quán quả thiên(95),Asaññisatta: Vô tưởng thiên(96),Avihā: Vô phiền thiên(97), Atappā: Vô nhiệt thiên(98), Sudassa: Thiện hiện thiên(99), Sudassī: Thiện kiến thiên(100), Akaniṭṭhà: Vô thiển thiên(101) thuộc về Tứ thiền.

    Từ số 12 đến số 16 là Suddhāvāsabhūmi nhưng cũng liệt vào tứ thiền (cõi mà các bậc A- na-hàm trú ngụ).

    Arūpābhūmi: vô sắc vực có 4 là:Ākāsānañcāyatā: Không vô biên thiền, Viññānañcāyatana: Thức vô biên thiền, Ākiñcaññayatana: Vô hữu sở thiền, Nevasaññānāsaññāyatana: Phi phi tưởng thiền.

    Cộng tất cả là: Apāyabhūmi: Khổ vực 4 + Kāmāsujatibhūmi: Hạnh phúc dục vực 7 + Rūpāvacarabhūmi: Phạm thiên trãi đi trong sắc vực 16 + Arūpābhūmi: Phạm thiên trãi đi trong vô sắc vực 4 = tổng cộng thành 31 vực.

    Trong 31 vực có thánh nhân sinh chăng? Hay là chỉ có phàm nhân mà thôi? Có Pāli trong Vi diệu pháp đáp rằng:

    Puthujanā na labhanti
    Suddhavāsesu sabbathā
    Sotāpannā ca sakidā
    Gāmino cāpi puggalā
    Ariyā no palabbhanti
    Asaññāpāyabhumisu
    Sesaṭṭhānesu labbhanti ariyānariyāpi

    Phàm nhân 1, Đức Tu-đà-huờn 1, Đức Tư-đà-hàm 1; cả 3 hạng người này hằng không sinh trong Suddhāvāsabhūmi (ngũ tịnh phạm vực). Tám bậc thánh nhân cũng không sinh trong vô tưởng chúng sinh vực (Asaññīsatvābhūmi) và trong 4 Apāyabhūmi (khổ vực). Cả đức Thánh nhân và không phải bậc Thánh nhân hằng sinh trong 21 vực còn lại.

    Trong Vi diệu pháp Pāli trang số 26 có đề cập đến sự tái sanh như vầy:

    Apāyapatisandhi kāmasugatipaṭisandhi rūpāvacarapaṭisandhi arūpavacarapaṭisandhi ceti catubbidhā paṭisandhi nāma. Tatha akusalavit vipākapekkhāsahagata santīranaṃ apāyabhūmiyaṃ okantikkhanepatisandhi hutvā tato paraṃ bhavaṇgaṃ hutvā bhagaṇgapariyosāne cavanaṃ hutvā vocehijjhati ayamekā apāyapaṭisaṇdhi nāma.

    Tái sinh có 4 là: apāyapatisaṇdhi: tái sinh trong khổ vực, kāmasugatipaṭisaṇdhi: tái sinh trong hạnh phúc dục vực, rūpāvacarapatisaṇdhi: tái sinh trong sắc vực, arūpāvacarapatisaṇdhi: tái sinh trong vô sắc vực.

    Trong 4 loại ấy, tâm là akusalavipāka upekkhāsantīraṇa (quả của tâm xả tìm tòi, tái sinh). Trong lúc chưa xuống khổ vực, tiếp theo đó là trong nơi cuối, tiềm thức (bhaganga) là javana (tốc lực) sinh rồi diệt. Đấy liệt vào apāyapatisaṇdhi (khổ vực tái sinh). Tâm xả của thiện quả tìm tòi hằng sinh trong dục hạnh phúc vực, tức là cõi người, là người bệnh tật như mù (từ khi sinh). Trong Tứ đại thiên vương vực, dành cho hạng Atūla như chư Thiên, do sự tái sinh, tiềm thức tử rồi diệt.

    Tiếng pātisaṇdhi trong Vi diệu pháp mong mỏi đến tâm cho chúng sinh sanh và chia theo 4 vực như vầy:

    - Apayapatisaṇdhi là tâm cho sanh trong khổ vực, tâm này là ác quả xả tìm tòi.

    - Kāmasugaṭipaṭisaṇdhi là tâm cho thụ sinh trong hạnh phúc dục vực, tâm ấy là kusalavipāka upekkhāsantīraṇa (thiện quả tâm xả tìm tòi và mahāvipāka 8 tâm đại quả thành 9 tâm).

    - Rūpāvacarapatisaṇdhi là 5 tâm cho thụ sinh trong 16 Sắc giới. Đây là Rūpāvacaravipāka (5 quả tâm trải đi trong Sắc giới).

    - Arūpāvacarapatisaṇdhi là 4 làm cho thụ sinh trong Arùpabrahma (vô sắc Phạm thiên vực) 4 tâm là Arūpāvacaravipāka (vô sắc quả tâm trải đi trong Vô sắc giới).

    Tổng cộng thành 19 tâm là: Apāyapatisaṇdhi: tâm tái sinh trong khổ cảnh 1 + Kāmasugatipaṭisaṇdhi: tâm tái sinh trong hạnh phúc dục vực 9 + Rūpāvacarapatisaṇdhi: tâm tái sinh trong Sắc giới 5 + Arūpāvacarapatisaṇdhi: tâm tái sinh trong Vô sắc giới 4 = tổng cộng thành: 19.

    Khi đã giải về paṭisaṇdhi (tái sinh) rồi trong Vi diệu pháp có thuyết về tuổi thọ của chúng sinh trong các vực, như vầy:

    Tesu catunnaṃ apāyānaṃ manussānaṃ vinipātikāsurānañca āyuppamāṇagaṇanāya niyamo natthi

    ‒ Trong chúng sinh gồm có tâm tái sinh như đã giải dành cho 4 chúng sinh trong khổ vực, người và thú không xác định tuổi thọ.

    Tuổi trong hạng khổ vực và người không quyết định chắc được sự chết. Có loại sống lâu, hay chết non. Nghiệp là chủ, nghĩa là còn nghiệp đến đâu thì chúng sinh còn sống chịu quả của nghiệp đến đó. Có hạng thụ quả của nghiệp 7 ngày, vừa hết nghiệp thì chết (như nàng Mallikā hoàng hậu). Có hạng thụ quả của nghiệp dữ đến trọn a-tăng-kỳ kiếp (như Đề Bà Đạt Đa).

    Có Pāli như vầy: Yo cīraṃ jīvati so vassasataṃ jīvati appaṃ va bhiyyo vā duṭiyampi vassasataṃ na pāpuṇati ‒ Người nào trường thọ, người ấy sống được 100 năm hoặc ít hơn 100 năm, nhưng không đến 200 năm, như vậy. Câu ấy cho biết rằng không có sự quyết định cái chết rằng: người đến tuổi chừng ấy phải chết.

    Cātummahārājikānaṃ pana devanaṃ nibbāni pañcavassasatāni āyuppamānam manussagananāya navutivassasatasahassappamānaṃ hoti. Tato catuguṇaṃ tāvatinsānaṃ. Tato catuguṇaṃ yāmānaṃ. Tato catuguṇaṃ tusitānaṃ. Tato catuguṇaṃ nimmānaratinaṃ. Tato catuguṇaṃ paranimmitavasavatinaṃ navasataṇcekavīsa vassānaṃ kotiyo tathā vassasatasahassāni satthiñca vasāvattisu (Pāli Vi diệu pháp).

    Về Chư thiên cõi Tứ đại thiên vương có 500 tuổi. Nếu đếm theo tuổi người là 9.000.000 năm (chín triệu năm). Về Chư thiên cõi Đạo Lợi, nhơn với 4: 9.000.000 x 4 = 36.000.000. Về Chư thiên cõi Dạ Ma là: 36.000.000 x 4 = 144.000.000. Về Chư thiên cõi Đâu Suất Đà là: 144.000.000 x 4 = 576.000.000. Về Chư thiên cõi Hóa Lạc thiên là: 576.000.000 x 4 = 2.304.000.000. Về Chư thiên cõi Tha Hóa Tự Tại là: 2.304.000.000 x 4 = 9.216.000.000. Theo thứ tự như vậy.

    Trong Vi diệu pháp chú giải có thuyết rằng: 50 năm ở cõi người bằng 1 ngày một đêm ở cõi Tứ Đại Thiên Vương. 1.500 năm = 1 tháng. 27.000 năm = 1 năm. 9.000.000 năm = 500 năm.

    Đếm năm trời: cõi Tứ đại Thiên vương = 500 năm, Đạo Lợi thiên = 10.000 năm, Dạ Ma thiên = 20.000 năm, Đâu Xuất Đà thiên = 4.000 năm, Hóa Lạc Thiên = 8.000 năm, Tha Hóa Tự Tại Thiên = 16.000 năm.

    Tuổi trong hữu sắc Phạm thiên: Brahma parisajjā có tuổi 1 phần 3 của kiếp; Brahmapurahita: nửa kiếp; Mahābrahma: 1 kiếp; Parittabhā: 2 kiếp; Appamaṇābhā: 4 kiếp; Abhassarā: có thọ mệnh 8 kiếp; Parittasubhā: 16 kiếp; Appamaṇāsubhā: 32 kiếp; Subhakiṇhā: 64 kiếp; Vehapphalā: 300 kiếp; Asaññisatvā: 500 kiếp; Arihā: 1.000 kiếp; Atappā: 2.000 kiếp; Sudassā: 4.000 kiếp; Sudassī: 8.000 kiếp; Akanītthā: 16.000 kiếp; Ākāsānañcāyatana có thọ mệnh 21.000 kiếp; Viññānañcāyatana thọ mạng 40.000 kiếp;Ākiñcaññayatacathọmạng 60.000 kiếp; Nevasaññānāññayatana: 884.000 kiếp.

    -oo0oo-

    (79) Thể tự (rūpāsabda): hình thể của chữ.
    (80) Chỗ ngụ của 4 Đại Thiên Vương.
    (81) Chỗ sinh, chỗ ngụ của 33 người đã tạo phước chung cùng nhau.
    (82) Hạng có đầy đủ hạnh phúc.
    (83) Hạng vui mừng hớn hở.
    (84) Biến hóa theo mong muốn.
    (85) Chư thiên khác biến hóa theo sở thích.
    (86) Phạm thiên tầng này là hộ tống của đại Phạm thiên.
    (87) Phạm thiên tầng này là cố vấn của đại Phạm thiên.
    (88) Đại phạm thiên có sắc đẹp và trường thọ.
    (89) Có hào quang ít.
    (90) Có hào quang vô lượng.
    (91) Có hào quang tía ra như ngọn lửa.
    (92) Có sự tốt đẹp ít.
    (93) Có sự tốt đẹp vô lượng.
    (94) Có sự tốt đẹp do nhiều hào quang, như tia sáng của vàng ròng mênh mông.
    (95) Có quả.
    (96) Không tư tưởng.
    (97) Không tiêu tan hạnh phúc của mình.
    (98) Không làm cho người nào nóng nảy.
    (99) Có sắc đẹp cực kỳ.
    (100) Có kiến thức chân chánh tốt đẹp.
    (101) Có đầy đủ tín ngưỡng và tài sản.

    Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.