PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY - THERAVĀDA
-----
LỄ BÁO TAM BẢO (TIRATANA PAṆĀMA)
CƯ SĨ LUẬT TÓM TẮT (GIHIVINAYA SAṄKHEPA)
Soạn giả
Trưởng Lão Hòa Thượng Hộ Tông
(Vaṅsarakkhita Mahāthera)
LỄ BÁI TAM BẢO TÓM TẮT
RATANATTAYAPŪJĀ ‒ LỄ CÚNG TAM BẢO
Imehi dīpadhūpāḍisakkārehi Buddhaṃ Dhammaṃ Saṅghaṃ abhipūjayāmi mātāpitādīnaṃ guṇavantānañca mayhañca dīgharattaṃ atthāya hitāya sukhāya
‒ Tôi xin dâng các lễ vật này, nhứt là nhang đèn để cúng Phật, Pháp, Tăng, Tam bảo, ngưỡng cầu cho các bậc ân nhân, nhứt là cha mẹ tôi và tôi đều được sự tấn hóa, sự lợi ích, sự bình an lâu dài. (Lạy)
BUDDHARATANAPANĀMA ‒ LỄ BÁI PHẬT BẢO
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa. Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa. Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa
‒ Tôi xin hết lòng thành kính làm lễ Đức Bhagavā đó. Ngài là bậc Arahaṃ cao thượng, được chứng quả Chánh Biến Tri do Ngài tự ngộ, không thầy chỉ dạy. (Đọc 3 lần, lạy 1 lạy)
Yo sannisinno varabodhimūle māraṃ sasenaṃ mahatiṃ vijeyyo sambodhimāgacchi anantañāno lokuttamotaṃ panamāmi buddhaṃ
‒ Đức Phật tham thiền về số tức quan, ngồi trên bồ đoàn, dưới bóng cây Bồ đề quý báu và đắc thắng toàn bọn Ma vương mà thành bậc Chánh đẳng Chánh giác. Ngài là bậc tối thượng hơn cả chúng sanh, tôi xin hết lòng thành kính mà làm lễ Ngài. (Lạy)
Ye ca buddhā atītā ca ye ca buddhā anāgatā paccuppannā ca ye buddhā ahaṃ vandāmi sabbadā
‒ Chư Phật đã thành Chánh giác trong kiếp quá khứ, Chư Phật sẽ thành Chánh giác trong kiếp vị lai, Chư Phật đang thành Chánh giác trong kiếp hiện tại này, tôi xin hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Phật trong tam thế ấy. (Lạy)
BUDDHAGUṆA ‒ ÂN ĐỨC PHẬT
Itipi so Bhagavā
1) Arahaṃ (Ứng Cúng) ‒ Đức Thế Tôn hiệu Arahaṃ bởi Ngài đã xa lìa các tội lỗi nên tiền khiên tật thân và khẩu của Ngài đều được trọn lành.
2) Sammāsambuddho (Chánh Biến Tri) ‒ Đức Thế Tôn hiệu Sammāsambuddho bởi Ngài đã thành bậc Chánh đẳng Chánh giác, tự Ngài ngộ lấy không thầy chỉ dạy.
3) Vijjācaraṇasampanno (Minh Hạnh Túc) ‒ Đức Thế Tôn hiệu Vijjācaraṇasampanno bởi Ngài toàn đắc cái giác, 8 cái giác và 15 cái hạnh.
4) Sugato (Thiện Tuệ) ‒ Đức Thế Tôn hiệu Sugato bởi Ngài đã ngự đến nơi an lạc, bất sanh, bất diệt Đại Niết-bàn.
5) Lokavidū (Thế Gian Giải) ‒ Đức Thế Tôn hiệu Lokavidū bởi Ngài đã thông suốt tam giới.
6) Anuttaro (Vô Thượng Sĩ) ‒ Đức Thế Tôn hiệu Anuttaro bởi Ngài có đức hạnh không ai bì.
7) Purisadammasārathi (Điều Ngự Trượng Phu) ‒ Đức Thế Tôn hiệu Purisadammasārathi bởi Ngài là đấng tế độ những người hữu duyên nên tế độ.
8) Satthādevamanussānaṃ (Thiên Nhơn Sư) ‒ Đức Thế Tôn hiệu Satthādevamanussānaṃ bởi Ngài là thầy cả chư Thiên và nhân loại.
9) Buddho (Phật) ‒ Đức Thế Tôn hiệu Buddho bởi Ngài giác ngộ lý Tứ Diệu đế và đem ra giáo hóa chúng sanh cùng biết với.
10) Bhagavāti (Thế Tôn) ‒ Đức Thế Tôn hiệu Bhagavā bởi Ngài đã siêu xuất tam giới tức là Ngài không còn luân hồi lại nữa. (Lạy)
BUDDHA ATTAPAṬIÑÑĀ ‒ LỜI BỐ CÁO QUY Y PHẬT BẢO
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ buddho me saraṇaṃ varaṃ etena saccavajjena hotu me jayamaṅgalaṃ
‒ Chẳng có chi đáng cho tôi phải nương theo chỉ có Đức Phật là quý báu, nên tôi phải hết lòng thành kính mà nương theo, đặng cầu sự an lạc đến cho tôi, y như lời chân thật này. (Lạy)
BUDDHA KHAMĀPANA ‒ SÁM HỐI PHẬT BẢO
Uttamaṅgena vandehaṃ pādapaṃsuṃ varuttamaṃ buddhe yo khalito doso buddho khamatu taṃ mamaṃ
‒ Tôi xin hết lòng thành kính cúi đầu làm lễ vi trần dưới chân Đức Phật, là Đấng Chí Tôn Chí Thánh. Các tội lỗi mà tôi đã vô ý phạm đến Phật bảo, cúi xin Phật bảo xá tội lỗi ấy cho tôi. (Lạy)
DHAṂMARATANAPANĀMA ‒ LỄ BÁI PHÁP BẢO
Aṭṭhangikārīyapatho janānaṃ mokkhappavesāya ujū ca maggo dhammo. Ayaṃ santikaro paṇīto nīyyāniko taṃ paṇamāmi dhammaṃ
‒ Các Pháp đúng theo đạo Bát chánh, là con đàng đi của bậc Thánh nhân, là con đàng chánh, dẫn người hữu chí nhập Niết-bàn được. Pháp bảo là pháp trừ diệt các sự lao khổ và các điều phiền não, là Pháp chỉ dẫn chúng sanh thoát khỏi cái khổ sanh tử luân hồi, tôi xin hết lòng thành kính mà làm lễ Pháp ấy. (Lạy)
Ye ca dhammā atītā ca ye ca dhammā anāgatā paccuppannā ca ye dhammā ahaṃ vandāmi sabbadā
‒ Các Pháp của Chư Phật đã có trong kiếp quá khứ, các Pháp của Chư Phật sẽ có trong kiếp vị lai, các Pháp của Chư Phật đang giáo truyền trong kiếp hiện tại này. Tôi xin hết lòng thành kính mà làm lễ các Pháp trong tam thế ấy. (Lạy)
DHAMMA GUṆA ‒ ÂN ĐỨC PHÁP BẢO
1. Svākkhāto Bhagavatā ‒ Svākkhāto Bhagavatā dhammo nghĩa là tam tạng Pháp bảo của Đức Thế Tôn đã khẩu truyền y theo Chánh pháp.
2. Dhammo ‒ Dhammo là Pháp thánh có 9 hạng: 4 đạo, 4 quả và 1 Niết-bàn.
3. Sandiṭṭhiko ‒ Sandiṭṭhiko là Pháp mà Chư Thánh đã thấy chắc, biết chắc bởi nhờ kiến tánh, chẳng phải vì nghe, vì tin kẻ nào khác, nghĩa là tự mình thấy rõ chơn lý.
4. Akāliko ‒ Akāliko là Pháp độ cho đắc quả không chờ ngày giờ, là khi nào đắc đạo thì đắc quả không chậm trễ.
5. Ehipassiko ‒ Ehipassiko là Pháp của Chư Thánh đã đắc quả rồi, có thể ứng hóa cho kẻ khác biết được.
6. Opanayiko ‒ Opanayiko là Pháp của Chư Thánh đã có trong mình do nhờ phép thiền định.
7. Paccattaṃ veditabbo viññūhī’ti ‒ Paccattaṃ veditabbo viññūhi là Pháp mà các hàng trí tuệ nhứt là bậc thượng trí được biết, được thấy tự nơi tâm.
DHAMMA ATTAPAṬIÑÑĀ ‒ LỜI BỐ CÁO QUY Y PHÁP BẢO
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ dhammo me saraṇaṃ varaṃ etena saccavajjena hotu me jayamaṅgalaṃ
‒ Chẳng có chi đáng cho tôi phải nương theo chỉ có Pháp bảo là quý báu, nên tôi phải hết lòng thành kính mà nương theo, đặng cầu sự an lạc đến cho tôi, y như lời chân thật này.
DHAMMA KHAMĀPANA ‒ SÁM HỐI PHÁP BẢO
Uttamaṅgena vandehaṃ dhammañca duvidhaṃ varaṃ dhamme yo khalito doso dhammo khamatu taṃ mamaṃ
‒ Tôi xin hết lòng thành kính, cúi đầu làm lễ hai hạng Pháp bảo là Pháp học và Pháp thành. Các tội lỗi mà tôi đã vô ý phạm đến Pháp bảo, cúi xin Pháp bảo xá tội lỗi ấy cho tôi. (Lạy)
SAṄGHARATANAPANĀMA ‒ LỄ BÁI TĂNG BẢO
Saṅgho visuddho varadakkhiṇeyyo santindriyo sabbamalappahīno guṇehinekehi samiddhipatto anāsavo taṃ paṇamāmi saṅghaṃ
‒ Chư Thánh Tăng đã được trong sạch quý báu, là bậc đáng cho người dâng lễ cúng dường, vì lục căn của các Ngài đã thanh tịnh, lòng tham muốn đã dứt trừ, là Tăng đã thoát ly trần tục, tôi xin hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Thánh Tăng ấy. (Lạy)
Ye ca saṅghā atītā ca ye ca saṅghā anāgatā paccuppannā ca ye saṅghā ahaṃ vandāmi sabbadā
‒ Chư Tăng đã đắc đạo cùng quả trong kiếp quá khứ. Chư Tăng sẽ đắc đạo cùng quả trong kiếp vị lai. Chư Tăng đang đắc đạo cùng quả trong kiếp hiện tại này, tôi xin hết lòng thành kính mà làm lễ Chư Thánh Tăng trong tam thế ấy. (Lạy)
SAṄGHAGUṆA ‒ ÂN ĐỨC TĂNG BẢO
1) Supaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ‒ Tăng là các bậc Thinh văn đệ tử Phật, các ngài đã tu hành chín chắn y theo Thánh pháp.
2) Ujupaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ‒ Tăng là các bậc Thinh văn đệ tử Phật, các ngài đã tu hành y theo Chánh pháp.
3) Ñāyapaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ‒ Tăng là các bậc Thinh văn đệ tử Phật, các ngài tu hành để giác ngộ Niết-bàn, là nơi an lạc dứt khỏi các sự thống khổ.
4) Sāmīcipaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ‒ Tăng là các bậc Thinh văn đệ tử Phật, các ngài đã tu theo phép giới định tuệ.
5) Yadidaṃ cattāri purisayugāni ‒ Tăng nếu đếm đôi thì có 4 bậc: Tăng đã đắc đạo cùng quả Tu-đà-huờn, Tăng đã đắc đạo cùng quả Tư-đà-hàm, Tăng đã đắc đạo cùng quả A-na- hàm, Tăng đã đắc đạo cùng quả A-la-hán.
6) Aṭṭha purisapuggalā ‒ Tăng nếu đếm chiếc thì có 8 bậc: Tăng đã đắc đạo Tu-đà-huờn, Tăng đã đắc quả Tu-đà-huờn, Tăng đã đắc đạo Tư-đà-hàm, Tăng đã đắc quả Tư-đà-hàm, Tăng đã đắc đạo A-na-hàm, Tăng đã đắc quả A-na-hàm, Tăng đã đắc đạo A-la-hán, Tăng đã đắc quả A-la-hán.
7) Esa bhagavato sāvakasaṅgho ‒ Chư tăng ấy là các bậc Thinh văn đệ tử Phật.
8) Āhuṇeyyo ‒ Các ngài đáng thọ lãnh 4 món vật dụng của tín thí, ở phương xa đem đến dâng cúng cho những người có giới hạnh.
9) Pāhuneyyo ‒ Các ngài đáng thọ lãnh của tín thí mà họ dành để cho thân quyến cùng bậu bạn ở các nơi, nhưng họ lại đem đến dâng cúng cho các ngài.
10) Dakkiṇeyyo ‒ Các ngài đáng thọ lãnh của tín thí, tin lý nhân quả đem đến dâng cúng.
11) Añjakaraṇīyo ‒ Các ngài đáng cho chúng sanh lễ bái.
12) Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassāti ‒ Các ngài là phước điền của chúng sanh không đâu bì kịp. (Lạy)
SAṄGHA ATTAPAṬIÑÑĀ ‒ LỜI BỐ CÁO QUY Y TĂNG BẢO
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ saṅgho me saraṇaṃ varaṃ etena saccavajjena hotu me jayamaṅgalaṃ
‒ Chẳng có chi đáng cho tôi phải nương theo, chỉ có đức Tăng là quý báu, nên tôi phải hết lòng thành kính mà nương theo, đặng cầu sự an lạc đến cho tôi, (y như lời chân thật này). (Lạy)
SAṄGHA KHAMĀPANA ‒ SÁM HỐI TĂNG BẢO
Uttamaṅgena vandehaṃ saṅghañca duvidhottamaṃ saṅghe yo khalito doso saṅgho khamatu taṃ mamaṃ
‒ Tôi xin hết lòng thành kính, cúi đầu làm lễ hai bậc Tăng bảo là Phàm tăng và Thánh tăng, các tội lỗi mà tôi đã vô ý phạm đến tăng bảo, cúi xin tăng bảo xá tội lỗi ấy cho tôi. (Lạy)
LỄ BÁI TAM BẢO TÓM TẮT CHUNG VỚI SỰ CÚNG DƯỜNG LỄ VẬT
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa. Itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthādevamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.
(Nên tụng luôn Pāli và nghĩa theo hiệu Phật)
Taṃ arahatādiguṇasaṃyuttaṃ buddhaṃ sirasā namāmi
‒ Tôi xin thành kính cúi đầu làm lễ đức Chánh Biến Tri, Ngài có đầy đủ các đức, nhứt là đức Arahaṃ.
Tañca buddhaṃ imehi sakkārehi abhipūjayāmi
‒ Tôi xin thành kính cúng dường đức Chánh đẳng Chánh giác bằng các lễ vật này. (Lạy)
Svākkhāto bhagavatā dhammo sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko opanayiko paccattaṃ veditabbo viññūhī’ti.
(Nên tụng luôn Pāli và nghĩa theo hiệu Pháp)
Taṃ svākkhātatādiguṇasaṃyuttaṃ dhammaṃ sirasā namāmi
‒ Tôi xin thành kính cúi đầu làm lễ Pháp bảo có đầy đủ các đức, nhứt là đức Svākkhāto.
Tañca dhammaṃ imehi sakkārehi abhipūjayāmi
‒ Tôi xin thành kính cúng dường Pháp bảo bằng các lễ vật này. (Lạy)
Supaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ujupaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ñāyapaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho sāmīcipaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho yadidaṃ cattāri purisayugāni aṭṭha purisapuggalā esa bhagavato sāvakasaṅgho āhuṇeyyo pāhuneyyo dakkiṇeyyo añjakaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’ti.
(Nên tụng luôn Pāli và nghĩa theo hiệu Tăng).
Taṃ supaṭipannatādiguṇasaṃyuttaṃ saṅghaṃ sirasā namāmi
‒ Tôi xin thành kính cúi đầu làm lễ đức Tăng có đầy đủ các đức, nhứt là đức Supaṭipanno.
Tañca saṅghaṃ imehi sakkārehi abhipūjayāmi
‒ Tôi xin thành kính cúng dường đức Tăng bằng các lễ vật này. (Lạy)
Vandāmi cetiyaṃ sabbaṃ sabbaṭṭhāne supatiṭṭhitaṃ sārīrikadhātumahābodhiṃ buddharūpaṃ sakalaṃ sadā
‒ Tôi xin thành kính làm lễ tất cả bảo tháp, Ngọc Xá Lợi, đại thọ Bồ đề và kim thân Phật đã tạo thờ trong khắp mọi nơi.
‒ Dứt lễ bái Tam bảo ‒
---
Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.