PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY THERAVĀDA
-----
VĂN PHẠM PĀLĪ
(ELEMENTARY PALI COURSE)
Soạn giả: Bhikkhu Nāga Mahā Thera (TK Bửu Chơn)
---
Xuất bản năm
Dl. 1967 – Pl.2510
LỜI NÓI ĐẦU
Gần đây phong trào nghiên cứu Phật giáo đang phát triển khắp mọi nơi, phần đông muốn tìm hiểu về “Phật giáo Nam Tông” nhưng rất thắc mắc khó khăn vì gặp phải nhiều danh từ Pāli, nên có nhiều người muốn tìm đến nguồn gốc Văn Phạm Pāli.
Bần Tăng tuy bận nhiều Phật sự, nhưng do sự yêu cầu của nhiều người nên cũng ráng phiên dịch quyển “Văn Phạm Sơ Học” (Elementary Pali course) của ĐĐ. Narada, cũng có thêm chút ít ý kiến về “Văn Phạm” của ĐĐ. Buddhadatta, rất phổ thông và dễ hiểu để giúp thêm một phần nào tài liệu cho quí vị học Phật.
Như nhà Bác học Dr. Malasekara tác giả quyển “Bách Khoa Toàn Thư” của Phật giáo có nói “Tinh tuý Phật giáo chánh truyền chỉ còn nguyên vẹn trong Tam Tạng Pāli” (Pali Tripitaka). Vì vậy mà ai muốn tìm hiểu Phật giáo Chánh Tông thì cũng cần đến “Văn Phạm Pāli cā”.
Bần Tăng tuy tài hèn sức kém nhưng cũng ráng phiên dịch tuỳ theo sự hiểu biết của mình, dù sao sợ cũng có một vài chỗ sơ sót. Vậy mong cầu quí vị Đại đức và các nhà thông thái thấy có nơi nào sai lạc hoặc có ý kiến chi hay xin vui lòng chỉ giáo thêm hầu có sửa đổi lại cho được phần hoàn hảo.
Quyển Văn Phạm này bắt đầu phiên dịch từ năm 1963 nhưng vì “Pháp nạn” mà phải kéo dài cho đến ngày nay mới thành tựu.
Do công đức của sự phiên dịch này, bần tăng xin hồi hướng đến thầy tổ, song thân đã quá vãng, cầu xin cho các vị ân nhân ấy được mau đắc đạo quả Niết-bàn và cũng cầu cho tất cả nhân loại trên thế giới nhứt là dân tộc Việt Nam được mau hưởng sự thanh bình an lạc.
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
2510 / 1967
Mettacittena
Nāga Mahā Thera – Tỳ khưu Bửu-Chơn
Cố vấn Tinh thần PGTG.
Namo tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa
Xin thành kính làm lễ đến Đức Thế Tôn, Ngài là bậc Ứng cúng cao thượng đã đắc quả Chánh biến tri.
---
SƠ DẪN
Pāli là thứ tiếng Đức Phật đã dùng để giảng giải giáo lý giải thoát của Ngài; nhưng Māgaghī mới là tên thật, nó là một thổ ngữ của xứ Ma-Kiệt-Đà (Māgadha) trung Ấn Độ.
Pāli có nghĩa là “câu”, “hàng” hoặc là một “bản văn”, nếu nói cho rốt ráo nó là danh từ của “Giáo lý nhà Phật”.
Hiện nay tiếng Pāli thường ám chỉ là một ứng văn nhà Phật đã ghi chép những Thánh kinh. Thật ra tiếng Pāli phải có cách viết riêng của nó, nhưng hiện nay nó đã mất đi.
Vần Pāli: Có 41 chữ cái chia ra 8 mẫu âm và 33 phụ âm
8 mẫu âm–sara là: a , ā , i , ī , u , ū , e , o.
33 phụ âm–vyañjana chia làm 5 bọn:
1) k, kh, g, gh, ṅ thuộc bọn vagga ka – giọng hầu âm (từ trong họng).
2) c, ch, j, jh, ñ thuộc bọn vagga ca – giọng hàm âm (về hàm trên).
3) ṭ, ṭh, ḍ, ḍh, ṇ thuộc bọn vagga ṭa – giọng não âm (về trên đầu).
4) t, th, d, dh, n thuộc bọn vaggata – giọng nha âm (từ trong răng).
5) p, ph, b, bh, m thuộc bọn vagga pa – giọng thần âm (từ nơi môi).
Chữ thứ 5 của mỗi bọn thuộc về tỉ âm (giọng mũi).
Ngoại bọn–avagga: y , r , l , v , s , h , ḷ , ṃ. Trong đó, y thuộc về hàm âm; r thuộc về não âm; l thuộc về nha âm; v thuộc về nha âm và thần âm; s thuộc về nha âm; h thuộc về khí âm (đọc có hơi ra từ cổ); ḷ thuộc về não âm; ṃ thuộc về tỉ âm (đọc có hơi lỗ mũi).
Cách phát âm.
- Về 8 mẫu âm (theo phiên âm Việt Nam)
Chữ a đọc như chữ â nếu ở đầu chữ có thể đọc là á hoặc ắc. Chữ ā đọc như chữ a. Chữ i đọc như chữ í. Chữ ī đọc như chữ i. Chữ u đọc như chữ ú. Chữ ū đọc như chữ u. Chữ e đọc như chữ ê. Chữ o đọc như chữ ô.
Chữ thứ 1, 3, 5 đọc giọng vắn, còn lại 5 chữ khác thì giọng dài. Mẫu âm có giọng dài nhưng có 2 phụ âm đứng kế thì đọc vắn lại như mettā, oṭṭha.
- Về 33 phụ âm
Chữ thứ 1, 2 trong 5 bọn ấy thì đọc hơi nhẹ và lẹ. Chữ thứ 3, 4 trong 5 bọn ấy thì đọc hơi nặng và chậm. Chữ thứ 5 của cả 5 bọn thì đọc theo tỉ âm.
- Chữ ṅ đọc như ng, ñ đọc như nh, mấy chữ trong bọn thứ 3 thì đọc cong lưỡi lên ổ gà rồi phát âm ra hơi ngọng.
- Chữ c đọc như ch, chữ ch đọc như ch của Pháp lấy hơi ra từ cổ. Chữ k đọc như cá, chữ j đọc như z của Pháp, chữ d đọc như đ.
- Chữ dh, bh đọc đờ hớ, bờ hớ ráp lại cho lẹ.
- Chữ y đọc như d, chữ v đọc như chữ q, chữ s đọc như x. Chữ ḷ đọc hơi giọng lỗ mũi, chữ ṃ hoặc ṁ ở cuối chữ đọc như ăng. Nếu trước chữ i: iṃ thì đọc ing như bodhiṃ, nếu có chữ u: uṃ thì đọc ung như visuṃ.
Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.