PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA
ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP
VIBHAṄGA
BỘ PHÂN TÍCH
Dịch giả:
Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
Santakicca Mahā Thera
ÐẦU ÐỀ (MĀTIKĀ)
MỘT LOẠI (EKAVIDHA)
[795] Trí Tông Theo Một Loài Là:
Ngũ thức là phi nhân, thành vô nhân, thành bất tương ưng nhân, thành hữu duyên, thành hữu vi, thành phi sắc, thành hiệp thế, thành cảnh lậu, thành cảnh triền, thành cảnh phược, thành cảnh bộc, thành cảnh phối, thành cảnh cái, thành cảnh khinh thị, thành cảnh thủ, thành cảnh phiền não, thành vô ký, thành hữu cảnh, thành phi sở hữu tâm, thành dị thục quả, thành do thủ cảnh thủ, thành phi phiền toái cảnh phiền não, thành phi hữu tầm hữu tứ, thành phi vô tầm hữu tứ, thành phi vô tầm vô tứ, thành phi câu hành hỷ, thành phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ, thành phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt, thành phi hữu học phi vô học, thành hy thiểu, thành dục giới, thành phi sắc giới, thành phi vô sắc giới, thành hệ thuộc, thành phi vô hệ thuộc, thành phi cố định, thành phi dẫn xuất, thành sanh tồn, thành ý thức ứng tri, là vô thường, bị lão chi phối.
Ngũ thức nương vật sinh tồn, biết cảnh sinh tồn, nương vật tiền sanh, biết cảnh tiền sanh, nương vật nội phần, biết cảnh ngoại phần, nương vật bất hoại, biết cảnh bất hoại, nương vật dị biệt, biết cảnh dị biệt, không hưởng cảnh lẫn nhau, sanh ra không phải nhiếp thâu, sanh ra không phải tác ý, sanh ra không phải không xen lẫn, sanh ra không phải không trước sau, sanh ra không phải liên tục với nhau.
Ngũ thức không phải sự suy nghĩ, không phải do ngũ thức mà hiểu biết được mọi pháp; (thức) chỉ vịn vào một cảnh nào; từ sự liên quan năm thức cũng không hiểu biết được mọi pháp; không phải do ngũ thức mà điều mọi oai nghi được; từ sự liên tục năm thức cũng không điều mọi oai nghi được; không phải do ngũ thức mà thực hiện thân nghiệp, khẩu nghiệp được; từ sự liên tục năm thức cũng không thực hiện được thân nghiệp khẩu nghiệp; không phải do ngũ thức mà chấp trì pháp thiện pháp bất thiện được; từ sự liên tục năm thức cũng không chấp trì pháp thiện pháp bất thiện được; không nhập thiền không xuất thiền được do ngũ thức, cũng không nhập thiền không xuất thiền được từ sự liên tục năm thức; không tử không sanh bằng ngũ thức; cũng không tử không sanh được từ sự liên tục năm thức, không ngủ, không thức, không chiêm bao được do ngũ thức; cũng không ngủ, không thức, không chiêm bao được từ sự liên tục năm thức. Tuệ giải tùy theo căn vật.
Trí tông theo một loại là như vậy.
ÐẦU ÐỀ HAI LOẠI (DUVIDHA)
[796] Trí Tông Theo Hai Loại Là:
Tuệ hiệp thế và tuệ Siêu thế; tuệ có thức tri và tuệ không có thức tri; tuệ cảnh lậu và tuệ phi cảnh lậu; tuệ bất tương ưng lậu cảnh lậu và tuệ bất tương ưng lậu phi cảnh cảnh lậu; tuệ cảnh triền và tuệ phi cảnh triền; tuệ bất tương ưng triền cảnh triền và tuệ bất tương ưng triền phi cảnh triền; tuệ cảnh phược và tuệ phi cảnh phược; tuệ bất tương ưng phược cảnh phược và tuệ bất tương ưng phược phi cảnh phược; tuệ cảnh bộc và tuệ phi cảnh bộc; tuệ bất tương ưng bộc cảnh bộc và tuệ bất tương ưng bộc phi cảnh bộc; tuệ cảnh phối và tuệ phi cảnh phối; tuệ bất tương ưng phối cảnh phối và tuệ bất tương ưng phối phi cảnh phối; tuệ cảnh cái và tuệ phi cảnh cái; tuệ bất tương ưng cái cảnh cái và tuệ bất tương ưng cái phi cảnh cái; tuệ cảnh khinh thị và tuệ phi cảnh khinh thị; tuệ bất tương ưng khinh thị cảnh khinh thị và tuệ bất tương ưng khinh thị phi cảnh khinh thị; tuệ cảnh thủ và tuệ phi cảnh thủ; tuệ bất tương ưng thủ cảnh thủ và tuệ bất tương ưng thủ phi cảnh thủ; tuệ phiền não và tuệ phi cảnh phiền não; tuệ bất tương ưng phiền não; cảnh phiền não và tuệ bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não tuệ hữu tầm và tuệ vô tầm; tuệ hữu tứ và tuệ vô tứ; tuệ hữu hỷ và tuệ vô hỷ; tuệ câu hành hỷ và tuệ phi câu hành hỷ; tuệ câu hành lạc và tuệ phi câu hành lạc; tuệ câu hành xả và tuệ phi câu hành xả; tuệ dục giới và tuệ phi dục giới; tuệ sắc giới và tuệ phi sắc giới; tuệ vô sắc giới và tuệ phi vô sắc giới; tuệ hệ thuộc và tuệ phi hệ thuộc; tuệ dẫn xuất và tuệ phi dẫn xuất; tuệ phần cố định và tuệ phần phi cố định; tuệ hữu thượng và tuệ vô thượng; tuệ sanh lợi và tuệ lợi sanh.
Trí tông theo hai loại là như vậy.
ÐẦU ÐỀ BA LOẠI (TIVIDHA)
[797] Trí Tông Theo Ba Loại Là:
Tuệ tư, tuệ văn và tuệ tu. Tuệ trí thành, tuệ giới thành và tuệ tu thành. Tuệ tăng thượng giới, tuệ tăng thượng tâm và tuệ tăng thượng trí. Thông thạo tiến hóa, thông thạo thối hóa, thông thạo phương chước.
Tuệ dị thục, tuệ dị thục nhân và tuệ phi dị thục phi dị thục nhân. Tuệ thành do thủ cảnh thủ, tuệ phi thành do thủ cảnh thủ và tuệ phi thành do thủ phi cảnh thủ. Tuệ hữu tầm hữu tứ, tuệ vô tầm hữu tứ, tuệ vô tầm vô tứ. Tuệ câu hành hỷ, tuệ câu hành lạc và tuệ câu hành xả. Tuệ nhân tích tập, tuệ nhân tịch diệt và tuệ phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt. Tuệ hữu học, tuệ vô học và tuệ phi hữu học phi vô học. Tuệ hy thiểu, tuệ đáo đại và tuệ vô lượng. Tuệ biết cảnh hy thiểu, tuệ biết cảnh đáo đại và tuệ biết cảnh vô lượng. Tuệ có đạo thành cảnh, tuệ có đạo thành nhân và tuệ có đạo thành trưởng. Tuệ sanh tồn, tuệ vị sinh tồn và tuệ chuẩn sanh. Tuệ quá khứ, tuệ vị lai và tuệ hiện tại. Tuệ biết cảnh quá khứ, tuệ biết cảnh vị lai và tuệ biết cảnh hiện tại. Tuệ nội phần, tuệ ngoại phần và tuệ nội ngoại phần. Tuệ biết cảnh nội phần, tuệ biết cảnh ngoại phần và tuệ biết cảnh nội ngoại phần.
Tuệ hữu tầm hữu tứ thuộc dị thục, thuộc dị thục nhân và thuộc phi dị thục phi dị thục nhân. (Tuệ hữu tầm hữu tứ) thuộc pháp thành do thủ cảnh thủ, thuộc phi thành do thủ cảnh thủ và thuộc phi thành do thủ phi cảnh thủ. (Tuệ hữu tầm hữu tứ) thuộc câu hành hỷ, thuộc câu hành lạc và thuộc câu hành xả. (Tuệ hữu tầm hữu tứ) thuộc nhân tích tập, thuộc nhân tịch diệt và thuộc phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt. (Tuệ hữu tầm hữu tứ) thuộc hữu học, thuộc vô học và thuộc phi hữu học phi vô học. (Tuệ hữu tầm hữu tứ) thuộc hy thiểu, thuộc đáo đại và thuộc vô lượng. (Tuệ hữu tầm hữu tứ) thuộc biết cảnh hy thiểu, thuộc biết cảnh đáo đại và biết cảnh vô lượng. (Tuệ hữu tầm hữu tứ) thuộc sinh tồn, thuộc vị sanh tồn và thuộc chuẩn sanh. (Tuệ hữu tầm hữu tứ) thuộc quá khứ, thuộc vị lai và thuộc hiện tại. (Tuệ hữu tầm hữu tứ) thuộc biết cảnh quá khứ, thuộc biết cảnh vị lai và thuộc biết cảnh hiện tại. (Tuệ hữu tầm hữu tứ) thuộc nội phần, thuộc ngoại phần và thuộc nội ngoại phần. (Tuệ hữu tầm hữu tứ) thuộc biết cảnh nội phần, thuộc biết cảnh ngoại phần và thuộc biết cảnh nội ngoại phần.
Tuệ vô tầm hữu tứ thuộc dị thục, thuộc dị thục nhân và thuộc phi dị thục phi dị thục nhân. (Tuệ vô tầm hữu tứ) thuộc thành do thủ cảnh thủ, thuộc phi thành do thủ cảnh thủ và thuộc phi thành do thủ phi cảnh thủ. (Tuệ vô tầm hữu tứ) thuộc nhân tích tập, thuộc nhân tịch diệt và thuộc phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt. (Tuệ vô tầm hữu tứ) thuộc hữu học, thuộc vô học và thuộc phi hữu học phi vô học. (Tuệ vô tầm hữu tứ) thuộc sinh tồn, thuộc vị sanh tồn và thuộc chuẩn sanh. (Tuệ vô tầm hữu tứ) thuộc quá khứ, thuộc vị lai và thuộc hiện tại. (Tuệ vô tầm hữu tứ) thuộc nội phần, thuộc ngoại phần và thuộc nội ngoại phần.
Tuệ vô tầm vô tứ thuộc dị thục, thuộc dị thục nhân và thuộc phi dị thục phi dị thục nhân. (Tuệ vô tầm vô tứ) thuộc thành do thủ cảnh thủ, thuộc phi thành do thủ cảnh thủ và thuộc phi thành do thủ phi cảnh thủ. (Tuệ vô tầm vô tứ) thuộc câu hành hỷ, thuộc câu hành lạc và thuộc câu hành xả. (Tuệ vô tầm vô tứ) thuộc nhân tích tập, thuộc nhân tịch diệt và thuộc phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt. (Tuệ vô tầm vô tứ) thuộc hữu học, thuộc vô học và thuộc phi hữu học phi vô học. (Tuệ vô tầm vô tứ) thuộc biết cảnh hy thiểu, thuộc biết cảnh đáo đại và thuộc biết cảnh vô lượng. (Tuệ vô tầm vô tứ) thuộc có đạo thành cảnh, thuộc có đạo thành nhân và thuộc có đạo thành truởng. (Tuệ vô tầm vô tứ) thuộc sanh tồn, thuộc vị sanh tồn và thuộc chuẩn sanh. (Tuệ vô tầm vô tứ) thuộc quá khứ, thuộc vị lai và thuộc hiện tại. (Tuệ vô tầm vô tứ) thuộc biết cảnh quá khứ, thuộc biết cảnh vị lai và thuộc biết cảnh hiện tại. (Tuệ vô tầm vô tứ) thuộc nội phần, thuộc ngoại phần và thuộc nội ngoại phần. (Tuệ vô tầm vô tứ) thuộc biết cảnh nội phần, thuộc biết cảnh ngoại phần và thuộc biết cảnh nội ngoại phần.
Tuệ câu hành hỷ tuệ câu hành lạc thuộc dị thục, thuộc dị thục nhân, thuộc phi dị thục phi dị thục nhân. (Tuệ câu hành hỷ câu hành lạc) thuộc thành do thủ cảnh thủ, thuộc phi thành do thủ cảnh thủ và thuộc phi thành do thủ phi cảnh thủ. (Tuệ câu hành hỷ câu hành lạc) thuộc hữu tầm hữu tứ, thuộc vô tầm hữu tứ, thuộc vô tầm vô tứ. (Tuệ câu hành hỷ câu hành lạc) thuộc nhân tích tập, thuộc nhân tịch diệt và thuộc phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt. (Tuệ câu hành hỷ câu hành lạc) thuộc hữu học, thuộc vô học và thuộc phi hữu học phi vô học. (Tuệ câu hành hỷ câu hành lạc) thuộc hy thiểu, thuộc đáo đại và thuộc vô lượng. (Tuệ câu hành hỷ câu hành lạc) thuộc biết cảnh hy thiểu, thuộc biết cảnh đáo đại và thuộc biết cảnh vô lượng. (Tuệ câu hành hỷ câu hành lạc) thuộc có đạo thành cảnh, thuộc có đạo thành nhân và thuộc có đạo thành truởng. (Tuệ câu hành hỷ câu hành lạc) thuộc sinh tồn, thuộc vị sinh tồn và thuộc chuẩn sanh. (Tuệ câu hành hỷ câu hành lạc) thuộc quá khứ, thuộc vị lai và thuộc hiện tại. (Tuệ câu hành hỷ câu hành lạc) thuộc biết cảnh quá khứ, thuộc biết cảnh vị lai và thuộc biết cảnh hiện tại. (Tuệ câu hành hỷ câu hành lạc) thuộc nội phần, thuộc ngoại phần và thuộc nội ngoại phần. (Tuệ câu hành hỷ câu hành lạc) thuộc biết cảnh nội phần, thuộc biết cảnh ngoại phần và thuộc biết cảnh nội ngoại phần.
(Tuệ câu hành xả) thuộc dị thục, thuộc dị thục nhân, thuộc phi dị thục phi dị thục nhân. (Tuệ câu hành xả) thuộc thành do thủ cảnh thủ, thuộc phi thành do thủ cảnh thủ và thuộc phi thành do thủ phi cảnh thủ. (Tuệ câu hành xả) thuộc nhân tích tập, thuộc nhân tịch diệt và thuộc phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt. (Tuệ câu hành xả) thuộc hữu học, thuộc vô học và thuộc phi hữu học phi vô học. (Tuệ câu hành xả) thuộc hy thiểu, thuộc đáo đại và thuộc vô lượng. (Tuệ câu hành xả) thuộc có đạo thành cảnh, thuộc có đạo thành nhân và thuộc có đạo thành truởng. (Tuệ câu hành xả) thuộc sinh tồn, thuộc vị sinh tồn và thuộc chuẩn sanh. (Tuệ câu hành xả) thuộc quá khứ, thuộc vị lai và thuộc hiện tại. (Tuệ câu hành xả) thuộc biết cảnh quá khứ, thuộc biết cảnh vị lai và thuộc biết cảnh hiện tại. (Tuệ câu hành xả) thuộc nội phần, thuộc ngoại phần và thuộc nội ngoại phần. (Tuệ câu hành xả) thuộc biết cảnh nội phần, thuộc biết cảnh ngoại phần và thuộc biết cảnh nội ngoại phần.
Trí tông theo ba loại là như vậy.
ÐẦU ÐỀ BỐN LOẠI (CATUBBIDHA)
[798] Trí Tông Theo Bốn Loại Là:
Trí nghiệp sở, trí đế tùy thuận, trí thành đạo và trí thành quả.
Trí biết khổ, trí biết khổ tập, trí biết khổ diệt và trí biết khổ diệt đạo hành.
Tuệ dục giới, tuệ sắc giới, tuệ vô sắc giới và tuệ vô sở thuộc.
Trí pháp, trí loại, trí biến hành và trí giả định.
Có tuệ đưa đến tích tập không đưa đến tịch diệt, có tuệ đưa đến tịch diệt không đưa đến tích tập, có tuệ vừa đưa đến tích tập vừa đưa đến tịch diệt, có tuệ không đưa đến tích tập không đưa đến tịch diệt.
Có tuệ đưa đến yểm ly không đưa đến triệt ngộ, có tuệ đưa đến triệt ngộ không đưa đến yểm ly, có tuệ vừa đưa đến yểm ly vừa đưa đến triệt ngộ, có tuệ không đưa đến yểm ly không đưa đến triệt ngộ.
Tuệ thối phần, tuệ trụ phần, tuệ thù thắng phần và tuệ quyết trạch phần.
Bốn đạt thông. Bốn tiến hành. Bốn cảnh.
Trí biết lão tử, trí biết lão tử tập khởi, trí biết lão tử đoạn diệt và trí biết lão tử đoạn diệt đạo hành.
Trí biết sanh... (trùng)... trí biết hữu... (trùng)... trí biết thủ... (trùng)... trí biết ái... (trùng)... trí biết thọ... (trùng)... trí biết xúc... (trùng)... trí biết lục nhập... (trùng)... trí biết danh sắc... (trùng)... trí biết thức... (trùng)... trí biết các hành, trí biết các hành tập khởi, trí biết diệt hành, trí biết diệt hành hành lộ.
Trí tông theo bốn loại là như vậy.
ÐẦU ÐỀ NHIỀU LOẠI (ANEKAVIDHA)
[799] Trí Tông Theo Năm Loại Là: Năm Chi Phần Chánh Định, Tức Chánh Định Ngũ Trí, Trí Tông Theo Năm Loại Là Như Vậy.
Trí Tông Theo Sáu Loại Là: Trí trong lục thông. Trí tông theo sáu loại là như vậy.
Trí Tông Theo Bảy Loại Là: Trí tông bảy mươi bảy thứ (mười một nhóm bảy trí). Trí tông theo bảy loại là như vậy.
Trí Tông Theo Tám Loại Là: Tuệ trong bốn đạo và tuệ trong bốn quả. Trí tông theo tám loại là như vậy.
Trí Tông Theo Chín Loại Là: Tuệ trong chín thứ đệ nhập thiền trú. Trí tông theo chín loại là như vậy.
ÐẦU ÐỀ MƯỜI LOẠI (DASAVIDHA)
[800] Trí Tông Theo Mười Loại Là: Thập Như Lai Lực Của Ðức Như Lai.
Ðức Như Lai hội đủ sức mạnh Ngài mới tự nhận địa vị Ngưu vương, mới rống tiếng rống sư tử giữa các hội chúng, mới vận chuyển Pháp Luân. Mười sức mạnh là thế nào?
Ở đây Ðức Như Lai như thật liểu tri nguyên lý là nguyên lý, phi nguyên lý là phi nguyên lý; sự kiện mà Ðức Như Lai như thật liểu tri nguyên lý là nguyên lý, phi nguyên lý là phi nguyên lý chính điều này là Như Lai lực của Ðức Như Lai. Khi đạt đến sức mạnh này Ðức Như Lai mới tự nhận địa vị Ngưu Vương, rống tiếng rống sư tử giữa hội chúng, vận chuyển Pháp Luân.
Một điều nữa, Ðức Như Lai như thật liểu tri quả dị thục của các nghiệp thọ trì thuộc quá khứ, vị lai, hiện tại theo nguyên nhân. Sự kiện mà Ðức Như Lai như thật liểu tri quả dị thục của các nghiệp thọ trì thuộc quá khứ, vị lai, hiện tại theo nguyên nhân; chính điều này là Như Lai lực của Ðức Như Lai. Khi đạt đến sức mạnh này, Ðức Như Lai mới tự nhận địa vị Ngưu Vương, rống tiếng rống sư tử giữa hội chúng, vận chuyển Pháp Luân.
Một điều nữa, Ðức Như Lai thật liểu tri hành lộ dẫn đến mọi sanh thú. Sự hiện mà Ðức Như Lai như thật liểu tri hành lộ dẫn đến mọi sanh thú, chính điều này là Như Lai lực của Ðức Như Lai. Khi đạt đến sức mạnh ấy, Ðức Như Lai mới tự nhận địa vị Ngưu Vương, rống tiếng rống Sư tử giữa hội chúng, vận chuyển Pháp Luân.
Một lẽ nữa, Ðức Như Lai như thật liểu tri thế gian đa dạng bản chất, dị biệt bản chất, sự kiện mà Ðức Như Lai như thật liểu tri thế gian đa dạng bản chất, dị biệt bản chất; chính điều này là Như Lai lực của Ðức Như Lai. Khi đạt đến sức mạnh này Ðức Như Lai mới tự nhận địa vị Ngưu Vương, rống tiếng rống sư tử giữa hội chúng, vận chuyển Pháp Luân.
Một lẽ nữa, Ðức Như Lai như thật liểu tri khuynh hướng dị biệt của chúng sanh. Sự kiện mà Ðức Như Lai như thật liểu tri khuynh hướng dị biệt của chúng sanh, chính điều này là Như Lai lực của Ðức Như Lai. Khi đạt đến sức mạnh này Ðức Như Lai mới tự nhận địa vị Ngưu Vương, rống tiếng rống sư tử giữa hội chúng, vận chuyển Pháp Luân.
Một lẽ nữa, Ðức Như Lai như thật liểu tri thượng hạ căn của chúng sanh khác, của người khác. Sự kiện mà Ðức Như Lai như thật liểu tri thượng hạ căn của người khác, của chúng sanh khác, chính điều này là Như Lai lực của Ðức Như Lai. Khi đạt đến sức mạnh này Ðức Như Lai mới tự nhận địa vị Ngưu Vương, rống tiếng rống sư tử giữa các hội chúng, vận chuyển Pháp Luân.
Một lẽ nữa, Ðức Như Lai như thật liểu tri sự ô nhiễm, sự thanh tịnh, sự xuất ly của thiền, giải thoát định và nhập định; sự kiện mà Ðức Như Lai như thật liểu tri sự ô nhiễm sự thanh tịnh, sự xuất ly của thiền giải thoát, định và nhập định chính điều này là Như Lai lực của Ðức Như Lai. Khi đạt đến sức mạnh này Ðức Như Lai mới tự nhận địa vị Ngưu Vương, rống tiếng rống sư tử giữa các hội chúng, vận chuyển Pháp Luân.
Một lẽ nữa, Ðức Như Lai như thật liểu tri túc mạng ký ức. Sự kiện mà Ðức Như Lai như thật liểu tri túc mạng ký ức; chính điều này là Như Lai lực của Ðức Như Lai. Khi đạt đến sức mạnh này Ðức Như Lai mới tự nhận địa vị Ngưu Vương, rống tiếng rống sư tử giữa các hội chúng, vận chuyển Pháp Luân.
Một lẽ nữa, Ðức Như Lai như thật liểu tri việc sanh tử của các chúng sanh. Sự kiện mà Ðức Như Lai như thật liểu tri việc sanh tử của các chúng sanh, chính điều này là Như Lai lực của Ðức Như Lai. Khi đạt đến sức mạnh này Ðức Như Lai mới tự nhận địa vị Ngưu Vương, rống tiếng rống sư tử giữa các hội chúng, vận chuyển Pháp Luân.
Một lẽ nữa, Ðức Như Lai như thật liểu tri sự đoạn tận các lậu hoặc. Sự kiện mà Ðức Như Lai như thật liểu tri sự đoạn tận các lậu hoặc; chính điều này là Như Lai lực của Ðức Như Lai. Khi đạt đến sức mạnh này Ðức Như Lai mới tự nhận địa vị Ngưu Vương, rống tiếng rống sư tử giữa các hội chúng, vận chuyển Pháp Luân.
Trí tông phân theo mười loại là như vậy.
DỨT PHẦN ÐẦU ÐỀ
Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.