Mettā pāramitā - Sự Toàn Hảo về Từ Ái

Mettā pāramitā - Sự Toàn Hảo về Từ Ái

    SUTTANTAPIṬAKE KHUDDAKANIKĀYE
    TẠNG KINH - TIỂU BỘ

    CARIYĀPIṬAKA PĀḶI
    HẠNH TẠNG

    Lời tiếng Việt: Tỳ khưu Indacanda

    METTĀ PĀRAMITĀ - SỰ TOÀN HẢO VỀ TỪ ÁI:

     

    SUVAṆṆASĀMACARIYAṂ: HẠNH CỦA (ĐỨC BỒ-TÁT) SUVAṆṆASĀMA

    Suvaṇṇasāmacariyaṃ: Hạnh của (Đức Bồ-tát) Suvaṇṇasāma[28]

    ***

    351. Sāmo yadā vane āsiṃ sakkena abhinimmito
    pavane sīhabyagghehiva mettāya-m-upanāmayiṃ.

    351. Vào lúc ta là Sāma ở trong khu rừng đã được (Chúa Trời) Sakka hóa hiện ra. Ở trong khu rừng lớn, ta đã rải tâm từ ái đến các loài sư tử và cọp.

    352. Sīhabyagghehi dīpīhi acchehi mahisehi ca
    pasadamigavarāhehi parivāretvā vane vasiṃ.

    352. Ta đã sống ở trong khu rừng, được quây quần xung quanh bởi các loài sư tử, cọp, beo, gấu, trâu rừng, nai đốm, và heo rừng.

    353. Na maṃ koci uttasati, napihaṃ bhāyāmi kassaci,
    mettābalenupatatthaddho ramāmi pavane tadāti.

    353. Không loài thú nào e ngại ta, ta cũng không sợ hãi loài thú nào. Lúc bấy giờ, được duy trì nhờ vào năng lực từ ái, ta hứng thú ở trong khu rừng lớn.

    Suvaṇṇasāmacariyaṃ terasamaṃ.
    Hạnh của (đức Bồ-tát) Suvaṇṇasāma là phần thứ mười ba.

    --ooOoo--

    EKARĀJACARIYAṂ: HẠNH CỦA (ĐỨC BỒ-TÁT) EKARĀJA

    Ekarājacariyaṃ: Hạnh của (Đức Bồ-tát) Ekarāja[29]

    ***

    354. Punāparaṃ yadā homi ekarājāti vissuto
    paramaṃ sīlaṃ adhiṭṭhāya pasāsāmi mahāmahiṃ.

    354. Vào một thời điểm khác nữa, khi ta được nổi tiếng (với tên) là Ekarāja. Ta đã phát nguyện về giới hạnh tối cao và đã cai quản trái đất to lớn. [30]

    355. Dasakusalakammapathe vattāmi anavasesato
    catūhi saṅgahavatthūhi saṅgaṇhāmi mahājanaṃ.

    355. Ta đã thực hành về thập thiện nghiệp đạo không thiếu sót. Ta đã thâu phục đám đông dân chúng bằng bốn phép tiếp độ.

    356. Evaṃ me appamattassa idhaloke parattha ca
    dabbaseno upāgantvā acchindanto puraṃ mamaṃ.

    356. Trong lúc ta đang tinh tấn như thế vì lợi ích ở đời này và thế giới khác, Dabbasena [31] đã tiến đến chiếm cứ thành phố của ta.

    357. Rājūpajīve nigame sabalaṭṭhe saraṭṭhake.
    sabbaṃ hatthagataṃ katvā kāsuyaṃ nikhaṇī mamaṃ.

    3357. Sau khi thực hiện việc thâu tóm tất cả gồm có nhân sự của đức vua, các thị dân, cùng với quân đội, vá các cư dân của xứ sở, (vị ấy) đã chôn ta ở trong cái hố.

    58. Amaccamaṇḍalaṃ rajjaṃ phītaṃ antepuraṃ mama
    acchinditvāna gahitaṃ piyaṃ puttaṃva passahaṃ
    mettāya me samo natthi esā me mettāpāramīti.

    358. (Vị ấy) đã chiếm đoạt quần thần, vương quốc thịnh vượng, và hậu cung của ta. Ta đã nhìn thấy chính đứa con trai yêu dấu đang bị bắt đi. Không có ai bằng (ta) về từ ái, điều này là sự toàn hảo về từ ái của ta.

    Ekarājacariyaṃ cuddasamaṃ.
    Hạnh của (đức Bồ-tát) Ekarāja là phần thứ mười bốn.

    Mettā pāramitā niṭṭhitā.
     Dứt sự toàn hảo về từ ái.

     --ooOoo--

    [28] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 540.

    [29] Chuyện Tiền Thân Đức Phật, câu chuyện 303.

    [30] Đã cai quản vùng đất rộng lớn ở vương quốc Kāsi ba trăm do-tuần, CpA. 264.

    [31] Dabbasena là đức vua xứ Kosala, CpA. 264.

    Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.