Pañhāpucchakam: Phần vấn đáp

Pañhāpucchakam: Phần vấn đáp

    PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA
    ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP

    VIBHAṄGA
    BỘ PHÂN TÍCH

    Dịch giả:
    Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
    Santakicca Mahā Thera

     

    PHẦN VẤN ÐÁP (PAÑHĀPUCCHAKAM)

    [774] NĂM ÐIỀU HỌC LÀ: Ðiều học kiên tránh sự sát sanh, điều học kiên tránh lấy vật không cho, điều học kiên tránh tà hạnh dục lạc, điều học kiên tránh nói dối, điều học kiên tránh sự dễ duôi uống rượu và các chất say.

    TRONG NĂM ÐIỀU HỌC CÓ BAO NHIÊU LÀ THIỆN? CÓ BAO NHIÊU LÀ BẤT THIỆN? CÓ BAO NHIÊU LÀ VÔ KÝ?... (TRÙNG)... CÓ BAO NHIÊU LÀ HỮU TRANH? CÓ BAO NHIÊU LÀ VÔ TRANH?

    [775] (NĂM ÐIỀU HỌC) chỉ là thiện.

    (Năm điều học) có thể là tương ưng thọ lạc, có thể là tương ưng thọ phi khổ phi lạc.

    (Năm điều học) là dị thục nhân.

    (Năm điều học) là phi thành do thủ cảnh thủ.

    (Năm điều học) là phi phiền toái cảnh phiền não.

    (Năm điều học) hữu tầm hữu tứ.

    (Năm điều học) có thể là câu hành hỷ, có thể là câu hành lạc, có thể là câu hành xả.

    (Năm điều học) là không đáng do kiến đạo tiến đạo đoạn trừ.

    (Năm điều học) là phi hữu nhân đáng do kiến đạo tiến đạo đoạn trừ.

    (Năm điều học) là phân tích tập.

    (Năm điều học) là phi hữu học phi vô học.

    (Năm điều học) là hy thiểu.

    (Năm điều học) là biết cảnh hy thiểu.

    (Năm điều học) là trung bình.

    (Năm điều học) là phi cố định.

    (Năm điều học) không nên nói là có đạo thành cảnh hay có đạo thành nhân hay có đạo thành trưởng.

    (Năm điều học) có thể là sinh tồn, có thể là vị sinh tồn, không nên nói là chuẩn sanh.

    (Năm điều học) có thể là quá khứ, có thể là vị lai, có thể là hiện tại.

    (Năm điều học) là biết cảnh hiện tại.

    (Năm điều học) có thể là nội phần, có thể là ngoại phần, có thể là nội ngoại phần.

    (Năm điều học) là biết cảnh ngoại phần.

    (Năm điều học) là bất kiến bất đối chiếu.

    [776] (NĂM ÐIỀU HỌC) là phi nhân.

    (Năm điều học) là hữu nhân.

    (Năm điều học) là tương ưng nhân.

    (Năm điều học) không nên nói là nhân hữu nhân, mà là hữu nhân phi nhân.

    (Năm điều học) không nên nói là nhân tương ưng nhân, mà là tương ưng nhân phi nhân.

    (Năm điều học) là phi nhân hữu nhân.

    (Năm điều học) là hữu duyên. Là hữu vi. Là vô kiến. Là vô đối chiếu. Là phi sắc. Là hiệp thế. Là đáng vài tâm biết và không đáng vài tâm biết.

    (Năm điều học) là phi lậu. Là cảnh lậu. Là bất tương ưng lậu. Không nên nói là lậu cảnh lậu, mà là cảnh lậu phi lậu. Không nên nói là lậu tương ưng lậu hay tương ưng lậu phi lậu. Là bất tương ưng lậu cảnh lậu.

     (Năm điều học) là phi triền... (trùng)...

    (Năm điều học) là phi phược... (trùng)...

    (Năm điều học) là phi bộc... (trùng)...

    (Năm điều học) là phi phối... (trùng)...

    (Năm điều học) là phi cái... (trùng)...

    (Năm điều học) là phi khinh thị... (trùng)...

    (Năm điều học) là hữu tri cảnh. Là phi tâm. Là sở hữu tâm. Là tương ưng tâm. Là hòa với tâm. Là có tâm làm sở sanh. Là đồng hiện hữu với tâm. Là tùy chuyển với tâm. Là hòa tâm tâm sở sanh. Là hòa tâm tâm sở sanh đồng hiện hữu với tâm. Là hòa tâm tâm sở sanh tùy chuyển với tâm. Là ngoại phần. Là phi y sinh. Là phi do thủ.

    (Năm điều học) là phi thủ... (trùng)...

    (Năm điều học) là phi phiền não... (trùng)...

    (Năm điều học) là không đáng do kiến đạo đoạn trừ. Là không đáng do tiến đạo đoạn trừ. Là phi hữu nhân đáng do kiến đạo đoạn trừ. Là phi hữu nhân đáng do tiến đạo đoạn trừ. Là hữu tầm. Là hữu tứ. Có thể là hữu hỷ, có thể là vô hỷ. Là có thể câu hành hỷ, có thể phi câu hành hỷ. Có thể là câu hành lạc, có thể là phi câu hành lạc. Có thể là câu hành xả, có thể phi câu hành xả. Là dục giới. Là phi sắc giới. Là phi vô sắc giới. Là hệ thuộc. Là phi dẫn xuất. Là phi cố định. Là hữu thượng. Là vô tranh.

    DỨT PHẦN VẤN ÐÁP

    TRỌN VẸN ÐIỀU HỌC PHÂN TÍCH

    Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.