Pañhāpucchakaṃ: Phần vấn đáp

Pañhāpucchakaṃ: Phần vấn đáp

    PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA
    ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP

    VIBHAṄGA
    BỘ PHÂN TÍCH

    Dịch giả:
    Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
    Santakicca Mahā Thera

     

    PHẦN VẤN ÐÁP (PAÑHĀPUCCHAKAṂ)

    [564] BẢY GIÁC CHI là niệm giác chi, trạch pháp giác chi, cần giác chi, hỷ giác chi, tịnh giác chi, định giác chi, xả giác chi. Trong bảy giác chi bao nhiêu là THIỆN? CÓ BAO NHIÊU LÀ BẤT THIỆN? CÓ BAO NHIÊU LÀ VÔ KÝ?... (trùng)... CÓ BAO NHIÊU LÀ HỮU TRANH? CÓ BAO NHIÊU LÀ VÔ TRANH?

    [565] (BẢY GIÁC CHI) có thể là thiện, có thể là vô ký.

    Hỷ giác chi là tương ưng thọ lạc, sáu giác chi có thể là tương ưng thọ lạc, có thể là tương ưng thọ phi khổ phi lạc.

    (Bảy giác chi) có thể là dị thục, có thể là pháp dị thục nhân.

    (Bảy giác chi) là phi do thủ phi cảnh thủ.

    (Bảy giác chi) là phi phiền toái phi cảnh phiền não.

    (Bảy giác chi) có thể là hữu tầm hữu tứ, có thể là vô tầm hữu tứ, có thể là vô tầm vô tứ.

    Hỷ giác chi là phi câu hành hỷ, mà câu hành lạc, cũng phi câu hành xả; sáu giác chi có thể là câu hành lạc, có thể là câu hành hỷ, có thể là câu hành xả.

    (Bảy giác chi) là không đáng do kiến đạo tiến đạo đoạn trừ.

    (Bảy giác chi) là phi hữu nhân đáng do kiến đạo tiến đạo đoạn trừ.

    (Bảy giác chi) có thề là nhân đến tịch diệt; có thể là phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt.

    (Bảy giác chi) có thể là hữu học, có thể là vô học.

    (Bảy giác chi) là pháp vô lượng

    (Bảy giác chi) là biết cảnh vô lượng.

    (Bảy giác chi) là pháp tinh lương.

    (Bảy giác chi) có thể là pháp cố định phần chánh, có thể là phi cố định.

    (Bảy giác chi) không phải có đạo thành cảnh, mà có thể là có đạo thành nhân, có thể là có đạo thành trưởng; có thể không nên nói là có đạo thành nhân hay có đạo thành trưởng.

    (Bảy giác chi) có thể sinh tồn, có thể vị sanh tồn, có thể là chuẩn sanh.

    (Bảy giác chi) có thể là quá khứ, có thể là vị lai, có thể là hiện tại.

    (Bảy giác chi) không nên nói là biết cảnh quá khứ hay biết cảnh vị lai hay biết cảnh hiện tại.

    (Bảy giác chi) có thể là nội phần, có thể là ngoại phần, có thể là nội ngoại phần.

    (Bảy giác chi) là biết cảnh ngoại phần.

    (Bảy giác chi) là vô kiến vô đối chiếu.

    [566] TRẠCH PHÁP GIÁC CHI là nhân, sáu giác chi là phi nhân.

    (Bảy giác chi) là hữu nhân. Là tương ưng nhân.

    Trạch pháp giác chi là nhân hữu nhân; sáu giác chi không nên nói là nhân hữu nhân, mà là hữu nhân phi nhân.

    Trạch pháp giác chi là nhân tương ưng nhân; sáu giác chi không nên nói là nhân tương ưng nhân, mà là tương ưng nhân phi nhân.

    Sáu giác chi là phi nhân hữu nhân, trach pháp giác chi không nên nói là phi nhân hữu nhân hay phi nhân vô nhân.

    [567] (BẢY GIÁC CHI) là hữu duyên. Là hữu vi. Là vô kiến. Là vô đối chiếu. Là phi sắc. Là Siêu thế. Là đáng vài tâm biết, cũng không đáng vài tâm biết.

    (Bảy giác chi) là phi lậu. Là phi cảnh lậu. Là bất tương ưng lậu. Không nên nói là lậu cảnh lậu hay cảnh lậu phi lậu. Không nên nói là lậu tương ưng lậu hay tương ưng lậu phi lậu. Là bất tương ưng lậu phi cảnh lậu.

    (Bảy giác chi) là phi triền... (trùng)...

    (Bảy giác chi) là phi phược... (trùng)...

    (Bảy giác chi) là phi bộc... (trùng)...

    (Bảy giác chi) là phi phối... (trùng)...

    (Bảy giác chi) là phi cái... (trùng)...

    (Bảy giác chi) là phi khinh thị... (trùng)...

    (Bảy giác chi) là hữu tri cảnh. Là phi tâm. Là sở hữu tâm. Là tương ưng tâm. Là hòa với tâm. Là có tâm làm sở sanh. Là đồng hiện hữu với tâm. Là tùy chuyển với tâm. Là hòa tâm tâm sở sanh. Là hòa tâm tâm sở sanh đồng hiện hữu với tâm. Là hòa tâm tâm sở sanh tùy chuyển với tâm. Là ngoại phần. Là phi y sinh. Là phi do thủ.

    (Bảy giác chi) là phi thủ... (trùng)...

    (Bảy giác chi) là phi phiền não... (trùng)...

    [568] (BẢY GIÁC CHI) là không đáng do kiến đạo đoạn trừ, không đáng do tiến đạo đoạn trừ. Là phi hữu nhân đáng do kiến đạo đoạn trừ. Là phi hữu nhân đáng do tiến đạo đoạn trừ. Có thể là hữu tầm, có thể là vô tầm. Có thể là hữu tứ, có thể là vô tứ. Hỷ giác chi là vô hỷ, sáu giác chi có thể là hữu hỷ, có thể là vô hỷ. Hỷ giác chi là phi câu hành hỷ, sáu giác chi có thể là câu hành hỷ, có thể là phi câu hành hỷ. Hỷ giác chi là câu hành lạc, sáu giác chi có thể là câu hành lạc, có thể là phi câu hành lạc. Hỷ giác chi là phi câu hành xả, sáu giác chi có thể là câu hành xả, có thể là phi câu hành xả.

    (Bảy giác chi) là phi dục giới. Là phi sắc giới. Là phi vô sắc giới. Là vô hệ thuộc. Có thề là pháp dẫn xuất, có thể là phi dẫn xuất. Có thể là pháp cố định; có thể là phi cố định. Là vô thượng. Là vô tranh.

    DỨT PHẦN VẤN ÐÁP

    TRỌN VẸN GIÁC CHI PHÂN TÍCH

    Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.