PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA
ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP
VIBHAṄGA
BỘ PHÂN TÍCH
Dịch giả:
Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
Santakicca Mahā Thera
PHẦN VẤN ÐÁP (PAÑHĀPUCCHAKAṂ)
[536] BỐN THẦN TÚC:
Nơi đây, vị tỳ khưu tu tập thần túc hiệp theo dục định cần hành... (trùng)... tấn định cần hành... (trùng)... tâm định cần hành tu tập thần túc hiệp theo thẩm định cần hành. Trong bốn thần túc CÓ BAO NHIÊU LÀ THIỆN? CÓ BAO NHIÊU LÀ BẤT THIỆN? CÓ BAO NHIÊU LÀ VÔ KÝ?... (trùng)... CÓ BAO NHIÊU LÀ HỮU TRANH? CÓ BAO NHIÊU LÀ VÔ TRANH?
[537] (BỐN THẦN TÚC) chỉ là thiện.
(Bốn thần túc) có thể là tương ưng thọ lạc, có thể là tương ưng thọ phi khổ phi lạc.
(Bốn thần túc) là pháp dị thục nhân.
(Bốn thần túc) là phi do thủ phi cảnh thủ.
(Bốn thần túc) là phi phiền toái phi cảnh phiền não.
(Bốn thần túc) có thể là hữu tầm hữu tứ, có thể là vô tầm hữu tứ, có thể là vô tầm vô tứ.
(Bốn thần túc) có thể là câu hành hỷ, có thể là câu hành lạc, có thể là câu hành xả.
(Bốn thần túc) là không đáng do kiến đạo tiến đạo đoạn trừ.
(Bốn thần túc) là phi hữu nhân đáng do kiến đạo tiến đạo đoạn trừ.
(Bốn thần túc) là nhân đến tịch diệt.
(Bốn thần túc) là hữu học.
(Bốn thần túc) là vô lượng
(Bốn thần túc) là biết cảnh vô lượng.
(Bốn thần túc) là tinh lương.
(Bốn thần túc) là cố định phần chánh.
(Bốn thần túc) là không có đạo thành cảnh, có đạo thành nhân, không có đạo thành trưởng.
(Bốn thần túc) có thể là sinh tồn, có thể là phi sinh tồn, không nên nói là chuẩn sanh.
(Bốn thần túc) có thể là quá khứ, có thể là vị lai, có thể là hiện tại.
(Bốn thần túc) không nên nói là biết cảnh quá khứ hay biết cảnh vị lai hay biết cảnh hiện tại.
(Bốn thần túc) có thể là nội phần, có thể là ngoại phần, có thể là nội ngoại phần.
(Bốn thần túc) là biết cảnh ngoại phần.
(Bốn thần túc) là vô kiến vô đối chiếu.
[538] THẨM THẦN TÚC là nhân; ba thần túc là phi nhân.
(Bốn thần túc) là hữu nhân
(Bốn thần túc) là tương ưng nhân
Thẩm thần túc là nhân hữu nhân; ba thần túc không nên nói là nhân hữu nhân, mà là hữu nhân phi nhân.
Thẩm thần túc là nhân tương ưng nhân; ba thần túc không nên nói là nhân tương ưng nhân, mà là tương ưng nhân phi nhân.
Ba thần túc là phi nhân hữu nhân; thẩm thần túc không nên nói là phi nhân hữu nhân hay phi nhân vô nhân.
[539] (BỐN THẦN TÚC) là hữu duyên. Là hữu vi. Là vô kiến. Là vô đối chiếu. Là phi sắc. Là Siêu thế. Là đáng vài tâm biết, cũng không đáng vài tâm biết.
(Bốn thần túc) là phi lậu. Là phi cảnh lậu. Là bất tương ưng lậu. Không nên nói là lậu cảnh lậu hay cảnh lậu phi lậu. Không nên nói là lậu tương ưng lậu hay tương ưng lậu phi lậu. Là bất tương ưng lậu phi cảnh lậu.
(Bốn thần túc) là phi triền... (trùng)...
(Bốn thần túc) là phi phược... (trùng)...
(Bốn thần túc) là phi bộc... (trùng)...
(Bốn thần túc) là phi phối... (trùng)...
(Bốn thần túc) là phi cái... (trùng)...
(Bốn thần túc) là phi khinh thị... (trùng)...
[540] (BỐN THẦN TÚC) là hữu tri cảnh. Ba thần túc là phi tâm, tâm thần túc là tâm. Ba thần túc là sở hữu tâm; tâm thần túc là phi sở hữu tâm. Ba thần túc là tương ưng tâm; tâm thần túc không nên nói là tương ưng với tâm hay bất tương ưng với tâm. Ba thần túc là hòa tâm; tâm thần túc không nên nói là hòa với tâm hay bất hòa với tâm. Ba thần túc có tâm làm sở sanh; tâm thần túc là phi tâm làm sở sanh. Ba thần túc là đồng hiện hữu với tâm; tâm thần túc là không đồng hiện hữu với tâm. Ba thần túc là tùy chuyển theo tâm; tâm thần túc là không tùy chuyển theo tâm. Ba thần túc là hòa tâm tâm sở sanh; tâm thần túc là phi hòa tâm tâm sở sanh. Ba thần túc là hòa tâm tâm sở sanh đồng hiện hữu với tâm; tâm thần túc là phi hòa tâm, tâm sở sanh đồng hiện hữu với tâm. Ba thần túc là hòa tâm tâm sở sanh tùy chuyển theo tâm; tâm thần túc là phi hòa tâm tâm sở sanh tùy chuyển theo tâm. Ba thần túc là ngoại phần; tâm thần túc là nội phần. (Bốn thần túc) là phi y sinh. (Bốn thần túc) là phi do thủ.
[561] (Bốn thần túc) là phi thủ... (trùng)...
(Bốn thần túc) là phi phiền não... (trùng)...
(Bốn thần túc) là không đáng do kiến đạo đoạn trừ. Là không đáng do tiến đạo đoạn trừ. Là phi hữu nhân đáng do kiến đạo đoạn trừ, là phi hữu nhân đáng do tiến đạo đoạn trừ. Có thể là hữu tầm, có thể là vô tầm. Có thể là hữu tứ, có thể là vô tứ. Có thể là hữu hỷ, có thể là vô hỷ. Có thể là câu hành hỷ, có thể là phi câu hành hỷ. Có thể là câu hành lạc, có thể là phi câu hành lạc. Có thể là câu hành xả, có thể là phi câu hành xả. Là phi dục giới. Là phi sắc giới. Là phi vô sắc giới. Là phi hệ thuộc. Là pháp dẫn xuất. Là pháp cố định. Là vô thượng. Là vô tranh.
DỨT PHẦN VẤN ÐÁP
TRỌN VẸN THẦN TÚC PHÂN TÍCH
Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.