PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY THERAVĀDA
-----
KHO TÀNG PHÁP BẢO
(DHAMMA DHANA)
Soạn giả:
Bhikkhu Nāga Mahā Thera - Tỳ khưu Bửu Chơn
PL.2505 – DL.1961
---
PHÁP CÓ 20, 22, 23, 24, 25 CHI
PHÁP CÓ 20 CHI
– Thân kiến có 20 cách:
Trong sắc uần có 4: 1) rūpaṃ attato samanupassati: cho rằng sắc là bản ngã (kiến thức thấy); 2) rūpavantaṃ attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã là sắc; 3) attāni rūpaṃ samanupassati: cho rằng sắc có trong bản ngã; 4) rūpasmiṃ attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã có trong sắc.
Trong thọ uẩn có 4: 1) vedanaṃ attato samanupassati: cho rằng thọ là bản ngã; 2) vedanāvantaṃ attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã là thọ; 3) attāni vedanaṃ samanupassati: cho rằng thọ có trong bản ngã; 4) vedanāya attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã có trong thọ.
Trong tưởng uẩn có 4: 1) saññaṃ attato samanupassati: cho rằng tưởng là bản ngã; 2) saññāvantaṃ attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã là tưởng; 3) attāni saññaṃ samanupassati: cho rằng tưởng có trong bản ngã; 4) saññāya attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã có trong tưởng.
Trong hành uẩn có 4: 1) saṅkhāre attato samanupassati: cho rằng hành là bản ngã; 2) saṅkhāravantaṃ attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã là hành; 3) attāni sankhāre samānupassati: cho rằng hành có trong bản ngã; 4) saṅkhāresu attānam samanupassati: cho rằng bản ngã có trong hành.
Trong thức uẩn có 4: 1) viññāṇaṃ attato samanupassati: cho rằng thức là bản ngã; 2) viññāṇa vantaṃ attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã là thức; 3) attāni viññāṃ samanupassati: cho rằng thức có trong bản ngã; 4) viññanasmiṃ attānaṃ samanupassati: cho rằng bản ngã có trong thức.
– Phận sự của bậc Sa-môn có 20 điều: 1) seṭṭhabhāmisayo: ở trong phạm vi cao thượng (như có tâm từ bi và chân chánh); 2) agge niyamo: rất điều hòa trong phận sự quí báu; 3) cāro: có sự thực hành; 4) vihāro: ở trong Phật pháp và oai nghi tốt đẹp; 5) saññamo: sửa dạy thân tâm (là thâu thúc lục căn); 6) sīlasaṃvaro: thâu thúc trong giới hạnh cho thanh cao; 7) khanti: nhẫn nhục; 8) soraccaṃ: có tánh cách yên lặng; 9) ekantābhirati: tâm vui thích chắc vững trong giáo pháp; 10) ekantacariyā: tâm hành vi chắc vững trong giáo pháp; 11) paṭisallinī: thường ẩn cư một mình (hay niệm pháp thiền định); 12) hiri: có sự hổ thẹn tội lỗi; 13) ottappaṃ: ghê sợ tội lỗi; 14) viriyaṃ: có sự tinh tấn; 15) appamādo: không dể duôi (trì huởn); 16) uddeso: siêng năng học hỏi Phật ngôn (Buddhavacana); 17) paripucchā: siêng năng học hỏi chú thích (atthakathā); 18) sīlādirati: vui thích trong những đức lành nhất là giới hạnh; 19) nirālayatā: không có sự quyến luyến, mến tiếc; 20) sikkhāpadapāripūrī: có sự đầy đủ trong các điều học.
– 20 hạng phụ nữ không nên phạm tà dâm: 1) māturakkhitā: phụ nữ do mẹ gìn giữ; 2) pīturakkhitā: cha gìn giữ; 3) mātāpīturakkhitā: do cha và mẹ gìn giữ; 4) bhāturakkhitā: anh hoặc em trai gìn giữ; 5) bhaginirakkhitā: chị gìn giữ (bảo bọc, trông nom); 6) ñātirakkhitā: thân quyến gìn giữ; 7) gottarakkhitā: dòng họ gìn giữ; 8) dhammarakkhitā: do pháp và luật gìn giữ (như con nuôi, xin đỡ đầu, hoặc sa di ni cô, sikkhāmāna và tỳ khưu ni); 9) sārakkhā: phụ nữ có chồng; 10) saparidaṇtā: phụ nữ có người đã chiếm trước chờ cho lớn mới cưới (như đức vua ra lệnh cấm không ai được vi phạm); 11) dhanakkītā: phụ nữ do người nam xuất của ra mua hoặc chuộc để làm vợ; 12) chandavāsinī: phụ nữ do hai bên thương nhau làm vợ chồng; 13) bhogavāsinī: phụ nữ do muốn được của cải vào làm vợ chồng; 14) paṭavāsī: phụ nữ nghèo khổ quá muốn được y phục rồi làm vợ chồng; 15) odapattakinī: phụ nữ do người nam đi cưới hỏi theo phong tục; 16) obhatacumbhaṭā: phụ nữ do người nam tiếp đỡ vật nặng cho rồi bằng lòng làm vợ chồng; 17) dāsī ca bhariyā ca: phụ nữ vừa làm tôi mọi vừa làm vợ; 18) kammakārī ca bhariyā ca: phụ nữ vừa làm công làm mướn vừa làm vợ; 19) dhajāhaṭā: phụ nữ bắt đặng ở chiến trường đem về làm vợ; 20) muhuttikā: phụ nữ do người nam gìn giữ trong chốc lát (trong lúc hứa hẹn ấy không ai được phép vi phạm).
– Trong thân con người có 20 chất đất: 1) kesā: tóc; 2) lomā: lông; 3) nakhā: móng; 4) dantā: răng; 5) taco: da; 6) mamsaṃ: thịt; 7) ñhāru: gân; 8) aṭṭhi: xương; 9) aṭṭhi minjaṃ: tủy xương; 10) vakkaṃ: thận; 11) hadayaṃ: tim; 12) yakanaṃ: gan; 13) kilomakaṃ: bầy nhầy; 14) pihakaṃ: bao tử; 15) papphāsaṃ: phổi; 16) antaṃ: ruột già; 17) antagunaṃ: ruột non; 18) udariyaṃ: vật thực mới; 19) karīsaṃ: phẩn; 20) matthaluṇkaṃ: óc.
PHÁP CÓ 22 CHI
Tư chất tác dụng của 22 căn (indriya – faculty): 1) cakkhudriyaṃ: nhãn căn; 2) sotindriyaṃ: nhĩ căn; 3) ghāṇindriyaṃ: tỉ căn; 4) jivhindriyaṃ: thiệt căn; 5) kāyiṇdriyaṃ: thân căn; 6) itthindriyaṃ: nữ căn; 7) purisindriyaṃ: nam căn; 8) jīvitindriyaṃ: mạng căn (sự sống); 9) manindriyaṃ: ý căn; 10) sukhindriyaṃ: an căn (sự an vui); 11) dukkhindriyaṃ: khổ căn; 12) somanassindriyaṃ: thích căn (sự vui vẻ); 13) domanassindriyaṃ: hận căn (buồn phiền); 14) upekkhindriyaṃ: xả căn; 15) saddhindriyaṃ: tín căn; 16) viriyindriyaṃ: tấn căn; 17) satindriyaṃ: niệm căn; 18) samādhindriyaṃ: định căn; 19) paññindriyaṃ: huệ căn; 20) anañña taññassāmitindriyaṃ: khả năng biết rằng: ta sẽ thấy rõ Niết-bàn mà ta chưa được thấy (Tu-đà-huờn đạo tuệ căn); 21) aññindriyaṃ: khả năng đã thấy rõ Niết-bàn (Tu-đà-huờn quả tuệ căn cho đến A-la-hán đạo tuệ căn); 22) āññātāvitindriyaṃ: A-la-hán quả tuệ căn.
PHÁP CÓ 23 CHI
Vải paṃsukūla có 23 thứ (vải dơ bỏ các vị hành đầu đà lượm may y): 1) sosaṇikacīvaraṃ: vải bỏ nơi mồ mả hoặc có tử thi; 2) āpanika cīvaraṃ: vải bỏ rớt nơi mấy cái sập ngoài chợ; 3) rathiya coḷa cīvāraṃ: vải bỏ rớt từ trên xe hoặc vải thí chủ cố ý muốn làm phước bỏ theo đường xe (khi tỳ khưu đi thấy lượm về may y mặc); 4) sankāracoḷa: vải bỏ nơi đống rác; 5) sotthiya cīvaraṃ: vải chùi vật nhơ nhớp khi sanh con rồi bỏ; 6) nahānoḷa cīvaraṃ: vải đi tắm bỏ (sau khi làm phù phép chữa bệnh rồi đi tắm bỏ); 7) titthacoḷa cīvaraṃ: vải cũ người bỏ gần mé nước; 8) gatapaccāgata cīvaraṃ: vải sau khi đốt tử thi hoặc đem tử thi đi bỏ địa mồ rồi về tắm xong và cho vải ấy xui xẻo rồi bỏ; 9) aggidadaddha cīvara: vải bị lửa cháy chút ít bỏ; 10) gokhāyita cīvaraṃ: vải bị bò gặm nhai; 11) upacikā khāyita cīvaraṃ: vải bị mối ăn lủng lỗ bỏ; 12) andūrakkhāyita cīvaraṃ: vải bị chuột cắn; 13) antacchinna cīvaram: vải rách hai đầu bỏ; 14) dasācchinna cīvaraṃ: vải xười bìa người bỏ; 15) dhajāhaṭa cīvaraṃ: vải cờ, hai bên kéo cờ đánh nhau xong chạy bỏ; 16) thūpacīvaraṃ: vải bao ổ mối cúng xong họ bỏ; 17) samaṇa cīvaraṃ: vải của các bậc Sa-môn đồng đạo bỏ cho; 18) ābhisekikacīvaraṃ: vải sau làm lễ tôn vương họ bỏ; 19) iddhimaya cīvaraṃ: vải phát sanh do thần thông (hoặc vải của các vị abhibhikkhu tự phát sanh lên khi tu); 20) panthika cīvaraṃ: vải rớt ở ngoài đường; 21) vātāhaṭa cīvaraṃ: vải do con rối hoặc dông gió cuốn đem rớt; 22) devadattiya cīvaraṃ: vải của Chư Thiên dâng cho (như một vị tiên nữ dâng y cho Đại đức A-Nậu-Đa); 23) sāmuddiya cīvaraṃ: vải ngoài biển bị sóng đánh đưa lên bờ.
PHÁP CÓ 24 CHI
Liên kết sắc có 24 (upādāya rūpa) nương với tứ đại mà phát sanh: 1) cakkhu pasāda: nhãn căn; 2) soptapasāda: nhĩ căn; 3) ghāṇapasāda: tỉ căn; 4) jīvhā pasāda: thiệt căn; 5) kāya pasāda: thân căn; 6) rūpāramaṇa: sắc trần (cảnh); 7) saddāramaṇa: thinh trần; 8) gandhāramaṇa: hương trần; 9) rasāramaṇa: vị trần; 10) itthindriya: nữ căn; 11) purisindriya: nam căn; 12) jīvitindriya: mạng căn (sự sống); 13) hadayavatthu: thủy tâm căn; 14) kāya viññatti: sự cử động của thân; 15) vacīviññatti: sự cử động của khẩu; 16) ākāsa dhātu: chất không khí; 17) lahutā rūpa: sắc nhẹ nhàng; 18) mudutārūpa: sắc mềm mại; 19) kammaññatā rūpa: sắc có thể làm công việc được; 20) uccayarūpa: sắc cấu tạo thêm lên cho đầy đủ (như lúc thọ thai nhỏ lần lần thêm lên cho đến khi đầy đủ lục căn); 21) santatirūpa: liên tục sắc (là sắc cứ liên tiếp phát sanh nối liền hoài); 22) jaratārūpa: sắc già (là sắc luôn luôn biến chuyển ra khác); 23) aniccatā rūpa: sắc vô thường (vì bị chi phối dưới sự biến chuyển); 24) kavajinkāhārarūpa: sắc vật thực (đã ăn vô).
PHÁP CÓ 25 CHI
Những pháp làm cho tâm trở nên yếu hèn có 25: 1) kodho: hung dữ; 2) upanāho: thù oán; 3) makkho: bạc ơn; 4) palāso: kiêu hãnh; 5) issā: ganh tị; 6) macchariyaṃ: bỏn xẻn (hà tiện); 7) māyā: giả dối (làm bộ tịch); 8) sātheyyaṃ: phản phúc (khoe khoang); 9) thambho: cứng đầu; 10) sārambho: cang ngạnh; 11) māno: ngã mạn; 12) atimāno: tự cao (hống hách); 13) mado: say đắm; 14) pamādo: dể duôi (cẩu thả); 15) thinamiddhaṃ: uể oải hôn mê; 16) tandī: thân uể oải lười biếng sau khi ăn cơm rồi; 17) ālasyaṃ: mỏi mệt, lười biếng; 18) dubbalaṃ: yếu đuối, bạc nhược; 19) pāpamittappasevi: thân cận bạn ác; 20) rūpaṃ: vui thích theo sắc; 21) saddaṃ: vui thích theo thinh; 22) gandhaṃ: vui thích theo hương; 23) rasaṃ: vui thích theo vị trần; 24) phoṭṭhabbaṃ: vui thích theo xúc; 25) khuddāpīpāsā: sự khao khát, thèm thuồng (vật thực).
– CHUNG –
Soạn xong tại Phnom-Penh, Trung thu năm Tân Sửu, PL.2505 – DL.1961
Bhikkhu Nāga Mahā Thera - Tỳ khưu Bửu Chơn
– Dứt tác phẩm Kho tàng Pháp bảo –
Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.