PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY THERAVĀDA
-----
PHẬT NGÔN (BUDDHA BHĀSITA)
Soạn giả
Trưởng Lão Hòa Thượng Hộ Tông (Vaṅsarakkhita Mahāthera)
LỜI TỰA
Trong “Pháp cú kinh Pāli” (Dhammapada), chúng tôi chọn lọc và trích dịch những câu nói ngắn gọn, ý nghĩa sâu xa của Đức Phật để cởi mở nghiệp báo cho chúng sanh, đưa họ đến bờ kia hoàn toàn an lạc. Xem nghiệm Phật ngôn này, độc giả sẽ thấy trong đó những lời thâm thúy, khiến tinh thần chúng ta thanh thản thư thái an vui và tâm hồn chúng ta được giải thoát nghiệp đau khổ, đảo điên, từ lâu của cuộc đời vô thường giả tạm. Chúng tôi hy vọng Kinh này đem đến cho chư quí tín đồ mộ đạo nhiều pháp vị thanh cao để vững bước trên đường giác ngộ. Xin hồi hướng quả phúc sự trích yếu Phật ngôn này đến tất cả chư Thiên trong Sa bà thế giới, sau khi đã hoan hỷ dung nạp rồi, cầu các Ngài hộ trì Phật Pháp được thạnh hành đến 5 ngàn năm, Chư Tăng, Thầy Tổ, thân quyến, tín đồ và chúng tôi hằng được sức khỏe dồi dào, mau đạt đến mục đích cứu cánh giải thoát.
Mong thay
Hộ Tông Tỳ Khưu
Namo Buddhāya
---
I. ATTAVAGGA ‒ PHẦN TỰ NGÃ
*Attavagga(1)
1) Attā have jitaṃ seyyo ‒ Thắng mình mới thật là xuất chúng.
2) Attā hi kira duddamo ‒ Nghe rằng: tự chế được là khó.
3) Attā sudanto purisassa joti ‒ Tự mình chế ngự một cách chân chánh, đó là ánh sáng chói ngời của người nam.
4) Attā hi attano nātho ‒ Chính mình là nơi dung thân của mình.
5) Attā hi paranaṃ piyo ‒ Chính mình là nơi thương yêu nhứt của mình.
6) Natthi attasamaṃ pemaṃ ‒ Chẳng thương ai bằng thương mình.
7) Attatthapañña asucī manussā ‒ Kẻ ích kỷ là người không trong sạch.
8) Attānaṃ damavanti paṇḍitā ‒ Bậc minh triết nên tự chế.
9) Attānaṃ damayanti subbatā ‒ Những người có phẩm hạnh tốt nên tự chế.
10) Attanā hi sudantena nāthaṃ labhati dullabhaṃ ‒ Người đã tự chế chân chánh rồi gọi là có nơi dung thân (mà kẻ khác) khó được.
11) Attãnañce piyaṃ jaññā rakkheyya naṃ surakkhitaṃ ‒ Nếu biết mình là nơi thương yêu, thì phải tự bảo vệ cho chân chánh.
12) Pariyedappeyya attānaṃ cittaklesehi paṇḍito ‒ Bậc minh triết nên làm cho tâm mình trong sáng khỏi điều dơ bẩn.
13) Attānañce tatha kayirā yathaññamanusāsati ‒ Dạy kẻ khác thế nào, thì tự mình cũng thực hành như vậy.
14) Attanā codayattānaṃ ‒ Phải tự tỉnh lấy mình.
15) Paṭimaṃ setamattanā ‒ Phải tự phê bình (tự kiểm thảo sự hành động và ý tưởng của chính mình).
16) Attãnurakkhi bhave mã aḍayhi ‒ Hãy là người chú ý bảo vệ mình đừng cho ngã lòng, phiền muộn nóng nảy.
17) Attānaṃ nāṭivatteyya ‒ Người không nên quên mình.
18) Attādathaṃ paratthena. Bahunāpi na bāpaye. Attadatthabiññāya Sadatthapasuto siyā - Không nên phá hoại lợi ích của mình vì lợi ích kẻ khác, dầu là nhiều. Biết lợi ích của mình rồi, nên tận tụy tìm tòi lợi ích của mình.
19) Attānañce piyam jaññā. Na naṃ pāpena saṃyuje - Nếu biết mình là nơi thương yêu của mình thì không nên làm việc dữ.
20) Attānañce tathā kariyā . Yathañña manusāsati . Sudanto vata dametha . Attã hi kira duddamo - Dạy kẻ khác thế nào, thì phải tự mình thực hành như vậy. Đã tự rèn luyện chân chánh rồi mới huấn luyện kẻ khác, vì được nghe rằng: tự hóa là khó.
21)
Attānameva pathanaṃ
Paṭirāpe niveseyya
Athaññaṃ nusāseyya
Na kilisseyya paṇḍito
Bậc minh triết trú trong đức hạnh thích hợp trước, rồi tiếp tục giáo hóa kẻ khác sau, thì không bị ô nhiễm.
II. APPAMÃDAVAGGA2 ‒ PHẦN KHÔNG SƠ Ý
22) Appamādo anataṃ padaṃ ‒ Không sơ ý là đạo bất diệt.
23) Appamādañca medhāvi dhanaṃ setthaṃva rakkhati ‒ Bậc minh triết hằng bảo tồn pháp không sơ ý như của quý nhất.
24) Appamādaṃ pasaṃsanti ‒ Bậc minh triết hằng ca tụng pháp không sơ ý.
25) Appamādo pāmodanti ‒ Bậc minh triết hằng hoan hỷ pháp không sơ ý.
26) Appāmatto ubho aṭṭhe adhigganhāti paṇḍito ‒ Bậc minh triết không sơ ý bằng được cả hai lợi ích.
27) Appamādaratā hotha ‒ Các người hãy lấy làm vui thích trong pháp không sơ ý.
28)
Appamatto pamattesu
Suttesu bahujāgaro
Abalassaṃva sīghasso
Hitvā yā i sumedhaso.
Bậc minh triết không sơ ý trong khi kẻ khác sơ ý, thức trong lúc kẻ khác ngủ, hằng bỏ kẻ ngu như ngựa lẹ chân chạy bỏ ngựa yếu vậy.
29)
Uṭṭhānavato satimato
Sucikamassa nisammakārino
Saññatassa ca dhammajīvino
Appamattassa yasobhivaḍḍhati.
Tước vị hằng tăng gia đến người kiên cố, có trí nhớ, có công việc gọn gàng, quan sát rồi mới hành động, đã ức chế rồi thì được ở an theo pháp và không sơ ý.
30)
Mā pamādamanuyuñjetha
Mā kāmarasanthavaṃ
Appamatto hi ṇāyanto
Pāppoti paramaṃ sukhaṃ
Đừng sơ ý, đừng thân thiết vì thế lực ưa thích trong tình dục; bởi người không sơ ý hay quán tưởng, thì hằng đến nơi cực lạc.
III. KAMMAVAGGA ‒ PHẦN NGHIỆP
31) Kammaṃ sātte vibbajati Yadidaṃ hīnappaṇīttāya. Nghiệp hằng phân hạng chúng sanh, thấp hèn, cao sang.
32) Pacchā tappati dukkaṭaṃ ‒ Nghiệp ác hằng thiêu hủy về sau.
33) Na taṃ kammaṃ kataṃ sādhu yaṃ katvā anutappati ‒ Tạo nghiệp nào rồi tâm nóng nảy về sau, nghiệp đó là có hại.
34) Tañca kammaṃ kataṃ sādhu yaṃ katvā ñānutappati ‒ Tạo nghiệp nào rồi tâm không nóng nảy về sau, nghiệp đó là có lợi.
35) Sukarāni asādhūni attāno ahitāni ca ‒ Công việc không sinh lợi và vô ích đến mình là việc dễ làm.
36) Yaṃ ve hi tañca sādhuñca taṃ ve paramadukkaraṃ ‒ Việc nào hữu ích và có lợi, việc ấy rất khó làm được.
37) Kalyānakārī kalyānaṃ ca pāpakãṃ ‒ Làm lành được lành, làm dữ gặp dữ.
38) Kammunā vattatī loko ‒ Chúng sanh hằng cư xử theo nghiệp.
39) Nisamma karaṇaṃ seyyo ‒ Kẻ nào cân nhắc trước rồi mới làm là hoàn toàn hơn.
40) Katassa nathi paṭikāraṃ ‒ Việc đã làm, sửa chữa không được.
41) Paṭikacceva taṃ kayirã yaṃ jaññā hitamattano ‒ Biết việc nào hữu ích đến mình thì nên làm gấp việc ấy trước.
42) Kayirā ce kayirāthenaṃ ‒ Nếu phải làm thì nên làm việc ấy (tận tụy).
43) Kareyya vākyaṃ anukampakānaṃ ‒ Phải làm theo lời của bậc thương mình.
44) Kiccānukubbassa kereyya kiccam ‒ Phải làm bổn phận với người giúp mình.
45)
Yo pubbe katakalyāṇo
Katatt nāvabujjhati
Atthā tassa palujjanti
Ye honti abhipatthitā
Kẻ nào được người khác thi ân làm lợi ích cho khi trước, mà không nhớ (ơn của họ) thì lợi ích mà kẻ đó ao ước hằng hư hỏng.
46)
Sukhakāmāni bhūtāni
Yo daṇḍena vihiṃsati
Attano sukhamesāno
Pecca so na labhate sukham.
Người nào tìm an vui cho mình, nhưng dùng quyền thế hãm hại chúng sinh (cần sự mát mẻ), người đó từ trần rồi không được vui.
IV. KILESAVAGGA3 ‒ PHẦN CẤU UẾ
47) Sankapparāgo purisassa kāmo ‒ Lòng dục vọng vì suy tưởng là điều vui thích của người.
48) Kāmchi lokamhi na hatthi titti ‒ Sự thỏa mãn bằng dục vọng không có trong đời.
49) Natthi kāmā paraṃ dukhaṃ ‒ Nổi khổ hơn lòng dục vọng hằng chẳng có.
50) Icchā lokasmi dujjahā ‒ Từ bỏ được sự ước vọng là khó trong đời.
51) Icchā naraṃ parikassati ‒ Sự nguyện vọng hằng dẩn người đi.
52) Natthi rāgasamo aggi ‒ Chẳng có lửa nào bằng nhục dục.
53) Lobho dhammānaṃ paripantho ‒ Sự xan tham là nguy hiểm của các Pháp.
54) Atilobho hi pāpako ‒ Sự xan tham thái quá là xấu xa thật.
55) Natthi mohasamaṃ jālaṃ ‒ Chẳng có lưới nào bằng si mê.
56) Bhiyyo ca kāme abhipatthayanti ‒ Người thọ dụng thú vui càng ưa thích thú vui bội phần.
57) Ũṇa va hutvāna jahanti dehaṃ ‒ Người thọ dụng khoái lạc là kẻ hao mòn tiều tụy rồi từ bỏ thân thể (chết).
58) Avijjānivutā posā ‒ Chúng nhân đều bị vô minh che phủ.
59)
Kāmā katukā āsīvisūpamā
Yesu mucchitā bālā
Te dīgharattaṃ niraye
Samappitā haññante dukkhitā.
Những dục lạc đều là chua cay như nọc độc, hằng ám ảnh kẻ si mê, họ phải chịu khổ trong địa ngục và chịu khổ lâu dài.
60)
Kuhā laddhā lapā singī
Unnalā cāsamāhitā
Na te dhamme virūhanti sammāsambudhadesite.
Người lừa phỉnh, ngạo mạn, nói lời nhảm nhí, khoe khoang, tự cao, không kiên cố, hằng không tiến triển trong pháp mà Đấng Chánh Đẳng Chánh Giác đã thuyết rồi.
61)
Kodhassa visamūla sa
Madhuraggassa pasaṃsanti
Vadhaṃ ariya pasaṃsanti Tauhi chetvā na socati.
Bà la môn; Bậc thánh nhân hằng ca tụng người diệt được gốc độc của hận, nên có quả ngon ngọt, vì người đã diệt hận rồi không phiền muộn nữa.
62)
Niddaṃ na bahulīkareyya
Jāga riyam bhajeyya ātāpī
Tandim māyaṃ khiḍḍaṃ
Methūnaṃ vibbajahe savibhūsaṃ.
Người có sự tinh tấn không nên ngủ nhiều, nên thân cận pháp đánh thức, phải từ bỏ sự lười biếng, nóng nảy, xảo trá, cười nhạo, đùa giỡn và nhục dục lẫn cả vật trang sức.
63)
Paravajjānuphssissa
Niccaṃ ujjhānasaññino
Āsvā tassa vaḍḍhanti
Ārā so āsavakkhayā.
Lậu hoặc 4 hằng tiến triển đến người chỉ thấy tội kẻ khác, hay nhìn chăm chăm lỗi người, họ là kẻ xa pháp diệt lậu hoặc.
64)
Yā kācimā duggati yo
Asmiṇ loke paramhi ca
Avijjāmūlakā sabbā
Icchā lobhasamussayā.
Khu vực khổ trong cõi này và cõi sau, có vô minh là gốc, có ganh tỵ và xan tham là xương sườn.
65)
Yena sallena otiṇṇo
Disā sabbā vidhāvati sabhā vidhāvati
Tameva sallaṃ abbuyha
Na dhāvati na sīdati
Người bị tên hằng chới với vẩn vơ trong khắp hướng khi được nhổ tên ra rồi thì không quay cuồng và chìm sâu nữa.
Chú thích:
(1) atta: adati sukhadukkham anubhavatiti > attā
(2) Appamãdo: appamajjanam > appamado.
(3) Kilesa: kilisanti tehiti> kilesa Tham: tham tiền của, ăn uống
(4) Lậu hoặc (asva): phiền não khiến chúng sanh say mê lầm lạc trong nẻo luân hồi.
Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.