PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA
ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP
VIBHAṄGA
BỘ PHÂN TÍCH
Dịch giả:
Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
Santakicca Mahā Thera
PHÂN THEO KINH (SUTTANTABHĀJANĪYAM)
[114] SÁU GIỚI là địa giới, hỏa giới, thủy giới, phong giới, hư không giới và thức giới.
[115] Ở ÐÂY, ÐỊA GIỚI [1] LÀ THẾ NÀO?
Ðịa giới có hai thứ là nội phần và ngoại phần.
Ở ÐÂY THẾ NÀO LÀ ÐỊA GIỚI NỘI PHẦN[2]?
Chất gì là sự cứng sượng, tình trạng thô rắn, tình trạng cứng sượng, trạng thái cứng sượng thuộc phần trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ, như là tóc, lông, móng, răng, da, thịt, gân, xương, tủy, thận, tim, gan, mạng mỡ, dạ dày, phổi, ruột già, ruột non, vật thực mới, phẫn hay là có chất nào khác là sự thô rắn, tình trạng chai sượng, tình trạng cứng sượng, trạng thái cứng sượng thuộc phần trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ. Ðây gọi là địa giới nội phần.
Ở ÐÂY THẾ NÀO LÀ ÐỊA GIỚI NGOẠI PHẦN[3]?
Chất gì là sự thô rắn, tình trạng chai sượng, tình trạng cứng sượng, trạng thái cứng sượng thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ, như là sắc, đồng, chì trắng, chì đen, bạch kim, ngọc trai, ngọc ước, ngọc lưu ly, xa cừ, cẩm thạch, san hô, bạc, vàng, ngọc ru-bi, ngọc thạch, cỏ, cây, sỏi, gạch, đất, đá, núi, hoặc có chất nào khác là sự khô rắn, tình trạng trai sượng, tình trạng cứng sượng, trạng thái cứng sượng thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ. Ðây gọi là địa giới ngoại phần.
Ðịa giới nội phần và địa giới ngoại phần gồm lại, gom chung thành một phần. Ðây gọi là địa giới.
[116] Ở ÐÂY, THỦY GIỚI[4] LÀ THẾ NÀO?
Thủy giới có hai loại là nội phần và ngoại phần.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ THỦY GIỚI NỘI PHẦN[5]?
Chất gì là sự tươm ướt, cách tươm ướt, sự quến dẻo, trạng thái khắn dính của sắc thuộc bên trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ, như là mật, đàm, mũ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, đầu da, nước miếng, nước mũi, nước nhớt, nước tiểu, hoặc có thứ nào khác là sự tươm ướt, cách tươm ướt, sự quến dẻo, trạng thái khắn dính của sắc, thuộc bên trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ. Ðây gọi là thủy giới nội phần.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ THỦY GIỚI NGOẠI PHẦN[6]?
Chất gì là sự tươm ướt, cách tươm ướt, sự quến dẻo, cách quến dẻo,trạng thái khắn dính của sắc thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ, như là vị chất rễ cây, vị chất thân cây, vị chất da cây, vị chất lá cây, vị chất hoa, vị chất trái, sữa tươi, sữa đặc, bơ trong, bơ tươi, dầu, mật ong, đường mía, nước trong đất hay trên hư không, hoặc có chất nào khác là sự tươm ướt, cách tươm ướt, cách quến dẻo, sự quến dẻo, trạng thái khắn dính của sắc thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ. Ðây gọi là thủy giới ngoại phần.
Thủy giới nội phần và thủy giới ngoại phần gồm lại. gom chung thành một phần. Ðây gọi là thủy giới.
[117] Ở ÐÂY, HỎA GIỚI[7] LÀ THẾ NÀO?
Hỏa giới có hai loại là nội phần và ngoại phần.
Ở ÐÂY THẾ NÀO LÀ HỎA GIỚI NỘI PHẦN[8]?
Chất gì là sự nóng bỏng, cách nóng bỏng, sự nực nội, cách nực nội, sự ấm áp, cách ấm áp, thuộc bên trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ, như là chất mà làm nóng nãy, chất mà làm hao mòn, chất mà làm thiêu hủy và chất mà làm tiêu hóa chất ăn uống, nhai nếm, hoặc có chất nào khác là sự nóng bỏng, cách nóng bõng, sự nực nội, cách nực nội, sự ấm áp, cách ấm áp thuộc bên trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ. Ðây gọi là hỏa giới nội phần.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ HỎA GIỚI NGOẠI PHẦN[9]?
Chất gì là sự nóng bỏng, cách nóng bỏng, sự nực nội, cách nực nội, sự ấm áp, cách ấm áp, thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ, như là lửa củi, lửa đá, lửa cỏ, lửa phân bò, lửa trấu, lửa rác, lửa sấm sét, chất nóng của lửa, chất nóng của mặt trời, chất nóng trong đống gỗ, chất nóng trong đống cỏ, chất nóng trong đống lúa, chất nóng trong đống tro, hoặc có chất nào khác là sự nóng bỏng, cách nóng bõng, sự nực nội, cách nực nội, sự ấm áp, cách ấm áp thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ. Ðây gọi là hỏa giới ngoại phần.
Hỏa giới nội phần và hỏa giới ngoại phần gồm lại. gom chung thành một phần. Ðây gọi là hỏa giới.
[118] Ở ÐÂY, PHONG GIỚI[10] LÀ THẾ NÀO?
Phong giới có hai loại là nội phần và ngoại phần.
Ở ÐÂY THẾ NÀO LÀ PHONG GIỚI NỘI PHẦN[11]?
Chất gì là sự thổi phồng, căng phồng, lây động của sắc thuộc bên trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ, như là gió thổi lên, gió thổi xuống, gió trong bụng, gió trong ruột, gió khắp chi thể, gió như vũ khí, gió như dao cạo, gió qua tim, hơi thở ra, hơi thở vào, hoặc có chất nào khác là sự thổi phồng, căng phồng, lây động của sắc thuộc bên trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ .Ðây gọi là phong giới nội phần.
Ở ÐÂY THẾ NÀO LÀ PHONG GIỚI NGOẠI PHẦN[12]?
Chất gì là sự thổi phồng, căng phồng, trạng thái lây động của sắc thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ, như là gió đông, gió nam, gió tây, gió bắc, gió cuốn bụi, gió không cuốn bụi, gió lạnh, gió nóng, gió nhỏ, gió lớn, gió độ thấp, gió độ cao, gió do cánh chim, gió do đại bàng, gió do quạt, gió do thổi, hoặc có chất nào khác là sự thổi phồng, căng phồng, trạng thái lây động của sắc bên ngoài, thành sắc ngoài phi do thủ. Ðây gọi là phong giới ngoại phần.
Phong giới nội phần và phong giới ngoại phần gồm lại, gom chung thành một phần. Ðây gọi là phong giới.
[119] Ở ÐÂY, HƯ KHÔNG GIỚI[13] LÀ THẾ NÀO?
Hư không giới có hai thứ là nội phần và ngoại phần.
Ở ÐÂY THẾ NÀO LÀ HƯ KHÔNG GIỚI NỘI PHẦN[14]?
Cái gì là khoảng trống, hiện tượng khoảng trống, sự trống không, hiện tượng trống không, kẽ hở, hiện tượng kẽ hở, không đụng chạm với máu thịt, thuộc bên trong, phần riêng, thành sắc nội do thủ như là lỗ tai, lỗ mũi, cửa miệng, lỗ nuốt thức ăn uống nhai nếm, chỗ chứa thức ăn uống nhai nếm, đường cho ra thức ăn uống nhai nếm theo phía dưới, hoặc có chi khác là khoảng trống, hiện tượng khoảng trống, sự trống không, hiện tượng trống không, kẽ hở, hiện tượng kẽ hở, không đụng chạm với máu thịt, thuộc phần riêng, bên trong, thành sắc nội do thủ. Ðây gọi là hư không giới nội phần.
Ở ÐÂY THẾ NÀO LÀ HƯ KHÔNG GIỚI NGOẠI PHẦN[15]?
Cái gì là khoảng trống, hiện tượng khoảng trống, sự trống không, hiện tượng trống không, kẽ hở, hiện tượng kẽ hở, không đụng chạm với các sắc đại hiển, thuộc bên ngoài, thành sắc ngoại phi do thủ. Ðây gọi là hư không giới ngoại phần.
Hư không giới nội phần và hư không giới ngoại phần gồm lại, gom chung thành một phần. Ðây gọi là hư không giới.
[120] Ở ÐÂY, THỨC GIỚI[16] LÀ THẾ NÀO?
Nhãn thức giới, nhĩ thức giới, tỷ thức giới, thiệt thức giới, thân thức giới, ý thức giới. Ðây gọi là thức giới. Ðây gọi là sáu giới.
[121] Mặt khác, có sáu giới là lạc giới, khổ giới, hỷ giới, ưu giới, xả giới, vô minh giới.
Ở ÐÂY THẾ NÀO LÀ LẠC GIỚI[17]?
Cái chi là sự sãng khoái thuộc về thân, sự dễ chịu thuộc về thân, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ thân xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ thân xúc. Ðây gọi là lạc giới.
Ở ÐÂY THẾ NÀO LÀ HỶ GIỚI[18]?
Cái chi là sự sãng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sãng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là hỷ giới.
Ở ÐÂY THẾ NÀO LÀ KHỔ GIỚI[19]?
Cái chi là sự bất an thuộc về thân, sự đau đớn thuộc về thân, trạng thái cảm thọ bất an đau đớn sanh từ thân xúc, sự cảm giác bất an đau đớn sanh từ thân xúc. Ðây gọi là khổ giới.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ ƯU GIỚI[20]?
Cái chi là sự bất an thuộc về tâm, sự khó chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ bất an khó chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác bất an, khó chịu sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là ưu giới.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ XẢ GIỚI[21]?
Cái chi là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm thọ phi khổ phi lạc sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là xả giới.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ VÔ MINH GIỚI[22]?
Cái chi là sự không biết, không thấy... (trùng)...[23] vô minh then chốt, si là căn bất thiện. Ðây gọi là vô minh giới. Ðây cũng là sáu giới.
[122] Mặt khác, có sáu giới là dục giới, sân giới, hại giới, xuất ly giới, vô sân giới, bất hại giới.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ DỤC GIỚI[24]?
Sự nghĩ ngợi tương ưng với dục, sự tầm cầu, sự tư duy, sự chăm chú, sự hướng tâm, đem tâm khắn khít, tà tư duy. Ðây gọi là dục giới. Phía dưới tận cùng là địa ngục vô gián, phía trên tột đỉnh là cỏi trời Tha Hóa Tự tại, trong khoảng giữa đó có uẩn xứ giới, sự hiện hành ở đấy, hệ thuộc ở đấy, tức sắc, thọ tưởng, hành, thức. Ðây gọi là dục giới.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ SÂN GIỚI[25]?
Sự nghĩ ngợi tương ưng với sân độc, sự tầm cầu... (trùng)... tà tư duy. Ðây gọi là sân giới. Hoặc là sự khiềm khích của tâm trong mười việc hiềm khích, thái độ phẫn nộ, phản kháng, chống đối, giận dữ, giận hờn, tức giận, nóng nảy, ám hại, quyết ám hại sự sân độc của tâm, ý ám hại, sự hiềm hận, thái độ hiềm hận, cách hiềm hận, sự hãm hại, cách hãm hại, thái độ hãm hại, sự sân độc, cách sân độc, thái độ sân độc, sự đối lập, phản đối, hung dữ, lỗ mãng, sự bất bình của tâm. Ðây gọi là sân giới.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ HẠI GIỚI[26]?
Sự suy nghĩ tương ưng với não hại, sự tầm cầu... (trùng)... tà tư duy. Ðây gọi là hại giới. Trong đời nầy có một số kẻ nhiểu hại chúng sanh bằng phương tiện nào đó như là bằng tay hoặc bằng cục đất, bằng gậy gộc, bằng khí giới, bằng sợi dây; việc như vậy là sự nhiểu nhương, nhiểu hại, hãm hiếp, hãm hại, kích nộ, cừu địch, uy hiếp người khác. Ðây gọi là hại giới.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ XUẤT LY GIỚI[27]?
Sự nghĩ ngợi tương ưng với xuất ly, sự tầm cầu... (trùng)... chánh tư duy. Ðây gọi là xuất ly giới. Tất cả pháp thiện cũng là xuất ly giới.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ VÔ SÂN GIỚI[28]?
Sự nghĩ ngợi tương ưng với vô sân độc, sự tầm cầu... (trùng)... chánh tư duy. Ðây gọi là vô sân giới. Sự thân thiện đối với các chúng sanh, hài hòa, thái độ hài hòa, có từ tâm giải thoát. Ðây gọi là vô sân giới.
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ BẤT HẠI GIỚI[29]?
Sự suy nghĩ tương ưng với bất bại, sự tầm cầu, sự tư duy, sự chăm chú, sự hướng tâm, đem tâm khắn khít, chánh tư duy. Ðây gọi là bất hại giới. Sự thương xót đối với các chúng sanh, sự trắc ẩn, thái độ trắc ẩn, có bi tâm giải thoát. Ðây gọi là bất hại giới. Ðây cũng là sáu giới.
[123] Như thế, ba phần sáu giới này gom lại thành một là mười tám giới.
DỨT PHẦN PHÂN THEO KINH
-oo0oo-
[1] Pathavīdhātu.
[2] Ajjhattikā pathavīdhātu.
[3] Bāhirā pathavīdhātu.
[4] Āpodhātu.
[5] Ajjhattikā āpodhātu.
[6] Bāhirā āpodhātu.
[7] Tejodhātu.
[8] Ajjhattikā tejodhātu.
[9] Bāhirā tejodhātu.
[10] Vāyodhātu.
[11] Ajjhattikā vāyodhātu.
[12] Bāhirā vāyodhātu.
[13] Ākāsadhātu.
[14] Ajjhattikā ākāsadhātu.
[15] Bāhirā ākāsadhātu.
[16] Vinnanadhātu.
[17] Sukhadhātu.
[18] Somanassadhātu.
[19] Dukkhadhātu.
[20] Domanassadhātu.
[21] Upekkhadhātu.
[22] Avijjādhātu.
[23] Xem Bộ Pháp Tụ (Dhammasanginī), bài 300.
[24] Kāmadhātu.
[25] Byāpādadhātu.
[26] Vihimsādhātu.
[27] Nekkhammadhātu.
[28] Abyāpādadhātu.
[29] Avihimsādhātu.
Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.