PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA
ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP
VIBHAṄGA
BỘ PHÂN TÍCH
Dịch giả:
Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
Santakicca Mahā Thera
PHÂN THEO KINH (SUTTANTABHĀJANĪYAṂ)
[542] BẢY GIÁC CHI là niệm giác chi, trạch pháp giác chi, cần giác chi, hỷ giác chi, tịnh giác chi, định giác chi, xả giác chi.
[543] Ở ÐÂY, NIỆM GIÁC CHI[1] LÀ THẾ NÀO?
Nơi đây, vị tỳ khưu có chánh niệm, thành tựu tuệ niệm cao siêu, nhớ được, nhớ lại hành vi đã lâu cùng với lời nói đã lâu. Ðây gọi là niệm giác chi.
Vị ấy, khi an trú niệm như thế, dùng trí tuệ chọn lựa, cân phân, thẩm sát pháp ấy. Ðây gọi là trạch pháp giác chi.
Khi dùng trí tuệ chon lựa, cân phân, thẩm sát pháp ấy; đối với vị đó có sự chuyên cần tinh tấn không lui sụt. Ðây gọi là cần giác chi.
Ðối với vị chuyên cần tinh tấn, có hỷ không thuộc vật chất phát sanh. Ðây gọi là hỷ giác chi.
Ðối với vị có ý hỷ thì thân an tịnh, cùng tâm an tịnh. Ðây gọi là tịnh giác chi.
Ðối với vị thân an tịnh thường lạc, thì tâm định vững. Ðây gọi là định giác chi.
Vị ấy khéo dững dưng với tâm định như thế. Ðây gọi là xả giác chi.
[544] BẢY GIÁC CHI là niệm giác chi, trạch pháp giác chi, cần giác chi, hỷ giác chi, tịnh giác chi, định giác chi, xả giác chi.
[545] Ở ÐÂY, NIỆM GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?
Có ức niệm đối với các pháp nội phần, có ức niệm đối với các pháp ngoại phần.
Sự ức niệm đối với các pháp nội phần dù là chi, ấy cũng là niệm giác chi dẫn đến thắng tri giác ngộ tịch tịnh. Sự ức niệm đối với các pháp ngoại phần dù là chi, ấy cũng gọi là niệm giác chi tiến hành để thắng tri giác ngộ tịch tịnh.
[546] Ở ÐÂY, TRẠCH PHÁP GIÁC CHI[2] LÀ THẾ NÀO?
Có sự cân phân đối với các pháp nội phần, có sự cân phân đối với các pháp ngoại phần.
Sự cân phân đối với các pháp nội phần dù là chi, ấy cũng gọi là trạch pháp giác chi dẫn đến thắng tri giác ngộ tịch tịnh. Sự cân phân đối với các pháp ngoại phần dù là chi, ấy cũng gọi là trạch pháp giác chi dẫn đến thắng tri giác ngộ tịch tịnh.
[547] Ở ÐÂY, CẦN GIÁC CHI[3] LÀ THẾ NÀO?
Có sự tinh tấn thuộc về thân, có sự tinh tấn thuộc về tâm.
Sự tinh tấn thuộc về thân dù là chi, ấy cũng là cần giác chi dẫn đến thắng tri giác ngộ tịch tịnh.
Sự tinh tấn thuộc về tâm dù là chi, ấy cũng là cần giác chi dẫn đến thắng tri giác ngộ tịch tịnh.
[548] Ở ÐÂY, HỶ GIÁC CHI[4] LÀ THẾ NÀO?
Có hỷ hữu tầm hữu tứ, có hỷ vô tầm vô tứ.
Hỷ hữu tầm hữu tứ dù là chi, ấy cũng là hỷ giác chi, dẫn đến thắng tri giác ngộ tịch tịnh.
Hỷ vô tầm vô tứ dù là chi, ấy cũng là hỷ giác chi, dẫn đến thắng tri giác ngộ tịch tịnh.
[549] Ở ÐÂY, TỊNH GIÁC CHI[5] LÀ THẾ NÀO?
Có tịnh thân, có tịnh tâm.
Tịnh thân dù là chi, ấy cũng là tịnh giác chi dẫn đến thắng tri giác ngộ tịch tịnh.
Tịnh tâm dù là chi, ấy cũng là tịnh giác chi dẫn đến thắng tri giác ngộ tịch tịnh.
[550] Ở ÐÂY, ÐỊNH GIÁC CHI[6] LÀ THẾ NÀO?
Có định hữu tầm hữu tứ, có định vô tầm vô tứ.
Ðịnh hữu tầm hữu tứ dù là chi, ấy cũng là định giác chi dẫn đến thắng tri giác ngộ tịch tịnh.
Ðịnh vô tầm vô tứ dù là chi, ấy cũng là định giác chi dẫn đến thắng tri giác ngộ tịch tịnh.
[551] Ở ÐÂY, XẢ GIÁC CHI[7] LÀ THẾ NÀO?
Có xả đối với các pháp nội phần, có xả đối với các pháp ngoại phần.
Xả đối với các pháp nội phần dù là chi, ấy cũng là xả giác chi dẫn đến thắng tri giác ngộ tịch tịnh.
Xả đối với các pháp ngoại phần dù là chi, ấy cũng là xả giác chi dẫn đến thắng tri giác ngộ tịch tịnh.
[552] BẢY GIÁC CHI là niệm giác chi... (trùng)... xả giác chi.
Ở ÐÂY, NIỆM GIÁC CHI LÀ THẾ NÀO?
Nơi đây, vị tỳ khưu tu tập niệm giác chi, y cứ viễn ly, y cứ ly tham, y cứ đoạn diệt, hướng đến xả ly, tu tập trạch pháp giác chi... tu tập cần giác chi... tu tập hỷ giác chi... tu tập tịnh giác chi... tu tập định giác chi... tu tập xả giác chi, y cứ viễn ly, y cứ ly tham, y cứ đoạn diệt, hướng đến xả ly.
DỨT PHẦN PHÂN THEO KINH
-oo0oo-
[1] Satisambojjhanga.
[2] Dhammavicayasambojjhanga.
[3] Viriyasambojjhanga: Cần giác chi.
[4] Pītisambojjhaṅga (Hỷ giác chi).
[5] Passaddhisambojjhaṅga (Tịnh giác chi).
[6] Samādhisambojjhaṅga (Ðịnh giác chi).
[7] Upekkhāsambojjhaṅga (Xả giác chi).
Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.