Suttantabhājanīyaṃ: Phân tích theo kinh

Suttantabhājanīyaṃ: Phân tích theo kinh

    PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA
    ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP

    VIBHAṄGA
    BỘ PHÂN TÍCH

    Dịch giả:
    Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
    Santakicca Mahā Thera

     

    PHÂN THEO KINH (SUTTANTABHĀJANĪYAṂ)

    [144] BỐN THÁNH ÐẾ là khổ Thánh đế, khổ tập Thánh đế, khổ diệt Thánh đế, khổ diệt hành lộ Thánh đế.

    KHỔ THÁNH ÐẾ (DUKKHAṂ ARIYASACCAṂ)

    [145] Ở ÐÂY, KHỔ THÁNH ÐẾ LÀ THẾ NÀO?

    Khổ sanh, khổ già, khổ chết [1], khổ sầu, bi, ưu, ai, khổ hội hợp với vật không yêu thích, khổ xa lìa vật yêu thích, khổ không được điều mong muốn, tóm lại là khổ năm thủ uẩn.

    [146] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ SANH[2]?

    Ðối với mỗi mỗi chúng sanh, có sự kiện sanh ra, sanh khởi, hiện ra, phát sanh ra thân hữu tình ấy, hiện khởi các uẩn, thành tựu các xứ. Ðây gọi là sanh.

    [147] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ GIÀ[3]?

    Ðối với mỗi mỗi chúng sanh, có sự kiện cũ kỹ, già nua, răng long, tóc bạc, da nhăn, giảm thọ, chín mùi các căn trong thân hữu tình ấy. Ðây gọi là già.

    [148] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ CHẾT[4]?

    Ðối với mỗi mỗi chúng sanh, từ thân hữu tình ấy có sự chuyển biến, đổi đời, hư hoại, tiêu mất, chết, tán vong, quá vãng, tan rã uẩn, bỏ xác, dứt mạng quyền. Ðây gọi là chết.

    [149] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ SẦU[5]?

    Tức là sự sầu muộn, sự buồn rầu, thái độ buồn rầu, buồn bực bên trong, não nề trong lòng, đốt lòng, ưu bi, bị tên sầu khi gặp nỗi khổ nào đó, khi xẩy đến điều suy vong nào đó như gặp suy vong thân quyến hoặc gặp sự suy vong tài sản, hoặc gặp sự suy vong bệnh tật, hoặc gặp sự suy vong giới hạnh, hay gặp sự suy vong tri kiến. Ðây gọi là sầu.

    [150] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ BI[6]?

    Tức là sự khóc lóc, khóc kể, khóc than, la khóc, thái độ khóc than, thái độ la khóc, sự phát ngôn, kể lễ, kêu gào, thút thít, than van, thái độ than van khi gặp nỗi khổ nào đó, khi xẩy đến điều suy vong tài sản, hoặc gặp suy vong tật bịnh, hoặc gặp suy vong giới hạnh, hay gặp suy vong tri kiến. Ðây gọi là bi.

    [151] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ KHỔ[7]?

    Tức là sự bất an thuộc về thân, sự đau đớn thuộc về thân, tình trạng cảm thọ bất an đau đớn sanh từ thân xúc, sự cảm giác bất an đau đớn sanh từ thân xúc. Ðây gọi là khổ.

    [152] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ ƯU[8]?

    Tức là sự bất an thuộc về tâm, sự đau đớn thuộc về tâm, tình trạng cảm thọ bất an đau đớn sanh từ tâm xúc, sự cảm giác bất an đau đớn sanh từ tâm xúc. Ðây gọi là ưu.

    [153] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ AI[9]?

    Tức là sự bi ai, sự ai oán, thái độ bi ai, thái độ ai oán khi gặp nỗi khổ nào đó, khi xẩy đến điều suy vong nào đó, như gặp suy vong thân quyến, hoặc gặp suy vong tài sản hoặc gặp suy vong bệnh tật, hoặc gặp suy vong giới hạnh hay gặp sự suy vong tri kiến. Ðây gọi là ai.

    [154] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ KHỔ KẾT HỢP VẬT KHÔNG YÊU THÍCH[10]?

    Ở đời này có nhân vật như sắc, thinh, khí, vị xúc mà không thích, không ưa, không vừa lòng; hay người mà muốn gây bất lợi, muốn gây vô ích, muốn gây bất lạc, muốn gây bất ổn, sự đi chung, gặp gỡ, hiệp cùng, hòa lẫn với những nhân vật ấy. Ðây gọi là khổ hội hiệp vật không yêu thích.

    [155] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ KHỔ XA LÌA VẬT YÊU THÍCH[11]?

    Ở đời nầy, có nhân vật như sắc, thinh, khí, vị, xúc mà ưa thích, ham muốn vừa lòng, hay người như mong đem lợi ích, mong đem may mắn, mong đem an lạc, mong đem an ổn, tức là mẹ hay cha, hoặc anh em, chị em, bạn bè, thân hữu, bà con huyết thống, sự không được hội ngộ, không được trùng phùng, không được chung sống, không được hòa mình với các nhân vật ấy. Ðây gọi là khổ xa lìa vật yêu thích.

    [156] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ KHỔ KHÔNG ÐƯỢC ÐIỀU MONG MUỐN[12]?

    Khi loài hữu tình có sự sanh khởi lên ước muốn như sau: “Ôi mong rằng chúng ta không có sự sanh và sự sanh đừng xẩy đến với chúng ta”, nhưng điều đó không thể toại nguyện. Ðây là khổ không được điều mong muốn. Khi loài hữu tình có sự già... (trùng)... Khi loài hữu tình có sự bịnh... (trùng)... Khi loài hữu tình có sự chết... (trùng)... Khi loài hữu tình có sầu bi khổ ưu ai, khởi lên ước muốn như sau: “Ôi mong rằng chúng ta không có sầu bi khổ ưu ai và sầu bi khổ ưu ai đừng xẩy đến với chúng ta”, nhưng điều đó không thể toại nguyện. Ðây là khổ không được điều mong muốn.

    [157] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ TÓM LƯỢC KHỔ NĂM THỦ UẨN[13]?

    Như là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn. Ðây gọi là tóm lược khổ năm thủ uẩn.

    ÐÂY GỌI LÀ KHỔ THÁNH ÐẾ

    KHỔ TẬP THÁNH ÐẾ (DUKKHASAMUDAYO ARIYASACCAṂ)

    [158] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ KHỔ TẬP THÁNH ÐẾ?

    Tức là ái nầy thành điều kiện tái sanh, câu hành hỷ tham, quyến luyến cảnh nầy cảnh kia, tức là dục ái, hữu ái, phi hữu ái.

    [159] LẠI NỮA, ÁI ÐÓ KHI SANH, SANH CHỖ NÀO? KHI TRỤ, TRỤ CHỖ NÀO?

    Tức là trong thế gian có sắc khả ái, sắc mãn ý[14]; ái đó khi sanh, sanh ở đây, khi trụ, trụ ở đấy.

    SẮC KHẢ ÁI, SẮC MÃN Ý TRONG THẾ GIAN LÀ GÌ?

    Mắt là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đây. Tai... (trùng)... mũi... (trùng)... lưỡi... (trùng)... thân... (trùng)... ý là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.

    Sắc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Thinh... (trùng)... hương... (trùng)... vị... (trùng)... xúc... (trùng)... pháp là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.

    Nhãn thức là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Nhĩ thức... (trùng)... tỷ  thức... (trùng)... thiệt thức... (trùng)... thân thức... (trùng)... ý thức là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.

    Nhãn xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Nhĩ xúc... (trùng)... tỷ  xúc... (trùng)... thiệt xúc... (trùng)... thân xúc... (trùng)... ý xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.

    Thọ sanh từ nhãn xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. thọ sanh từ nhĩ xúc... (trùng)... thọ sanh từ tỷ xúc... (trùng)... thọ sanh từ thiệt xúc... (trùng)... thọ sanh từ thân xúc... (trùng)... thọ sanh từ ý xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.

    Sắc tưởng[15] là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Thinh tưởng... (trùng)... hương tưởng... (trùng)... vị tưởng... (trùng)... xúc tưởng... (trùng)... pháp tưởng là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.

    Sắc tư[16] là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Thinh tư... (trùng)... hương tư... (trùng)... vị tư... (trùng)... xúc tư... (trùng)... pháp tư là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.

    Sắc ái[17] là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Thinh ái (trùng)... hương ái... (trùng)... vị ái... (trùng)... xúc ái... (trùng)... pháp ái là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.

    Sắc tầm[18] là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Thinh tầm (trùng)... hương tầm... (trùng)... vị tầm... (trùng)... xúc tầm... (trùng)... pháp tầm là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.

    Sắc tứ[19] là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy. Thinh tứ (trùng)... hương tứ... (trùng)... vị tứ... (trùng)... xúc tứ... (trùng)... pháp tứ là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi sanh, sanh ở đấy, khi trụ, trụ ở đấy.

    ÐÂY GỌI LÀ KHỔ TẬP THÁNH ÐẾ

    KHỔ DIỆT THÁNH ÐẾ (DUKKHANIRODHAṂ ARIYASACCAṂ)

    [160] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ KHỔ DIỆT THÁNH ÐẾ?

    Tức là sự hoàn toàn đoạn ly, xả bỏ, dứt bỏ, giải thoát, bất luyến đối với ái kia.

    [161] LẠI NỮA, ÁI ÐÓ KHI BỊ TRỪ, TRỪ CHỖ NÀO? KHI BỊ DIỆT, DIỆT CHỖ NÀO?

    Tức là trong thế gian có sắc khả ái, sắc mãn ý, khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.

    SẮC KHẢ ÁI, SẮC MÃN Ý TRONG THẾ GIAN LÀ GÌ?

    Mắt là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Tai... (trùng)... mũi... (trùng)... lưỡi... (trùng)... thân... (trùng)... ý là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.

    Sắc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Thinh... (trùng)... hương... (trùng)... vị... (trùng)... xúc... (trùng)... pháp là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.

    Nhãn thức là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Nhĩ thức... (trùng)... tỷ  thức... (trùng)... thiệt thức... (trùng)... thân thức... (trùng)... ý thức là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.

    Nhãn xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Nhĩ xúc... (trùng)... tỷ  xúc... (trùng)... thiệt xúc... (trùng)... thân xúc... (trùng)... ý xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.

    Thọ sanh từ nhãn xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Thọ sanh từ nhĩ xúc... (trùng)... thọ sanh từ tỷ  xúc... (trùng)... thọ sanh từ thiệt xúc... (trùng)... thọ sanh từ thân xúc... (trùng)... thọ sanh từ ý xúc là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.

    Sắc tưởng là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Thinh tưởng... (trùng)... hương tưởng... (trùng)... vị tưởng... (trùng)... xúc tưởng... (trùng)... pháp tưởng là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.

    Sắc tư là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Thinh tư... (trùng)... hương tư... (trùng)... vị tư... (trùng)... xúc tư... (trùng)... pháp tư là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.

    Sắc ái là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Thinh ái... (trùng)... hương ái... (trùng)... vị ái... (trùng)... xúc ái... (trùng)... pháp ái là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.

    Sắc tầm là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Thinh tầm... (trùng)... hương tầm... (trùng)... vị tầm... (trùng)... xúc tầm... (trùng)... pháp tầm là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.

    Sắc tứ là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy. Thinh tứ... (trùng)... hương tứ... (trùng)... vị tứ... (trùng)... xúc tứ... (trùng)... pháp tứ là sắc khả ái, sắc mãn ý trong thế gian; ái đó khi bị trừ, trừ ở đấy, khi bị diệt, diệt ở đấy.

    ÐÂY GỌI LÀ KHỔ DIỆT THÁNH ÐẾ

    KHỔ DIỆT HÀNH LỘ THÁNH ÐẾ (DUKKHANIRODHAGĀMĪNIPATIPADĀ ARIYASACCAṂ)

    [162] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ KHỔ DIỆT HÀNH LỘ THÁNH ÐẾ?

    Chính là Thánh Ðạo tám chi nầy, như là chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.

    [163] Ở ÐÂY, CHÁNH KIẾN[20] LÀ THẾ NÀO?

    Tức là trí hiểu về khổ, trí hiểu về khổ tập, trí hiểu về khổ diệt, trí hiểu về khổ diệt hành lộ. Ðây gọi  là chánh kiến.

    [164] Ở ÐÂY, CHÁNH TƯ DUY[21] LÀ THẾ NÀO?

    Tức là sự suy nghĩ xuất ly, sự suy nghĩ vô sân độc, suy nghĩ bất hại nhiểu. Ðây gọi là chánh tư duy.

    [165] Ở ÐÂY, CHÁNH NGỮ[22] LÀ THẾ NÀO?

    Tức là sự ngăn trừ lời nói dối, ngăn trừ lời nói đâm thọc, ngăn trừ lời nói ác độc, ngăn trừ chuyện nhãm nhí. Ðây gọi là chánh ngữ.

    [166] Ở ÐÂY, CHÁNH NGHIỆP[23] LÀ THẾ NÀO?

    Tức là sự ngăn trừ sát sanh, ngăn trừ trộm cắp, ngăn trừ tà hạnh dục lạc. Ðây gọi là chánh nghiệp.

    [167] Ở ÐÂY, CHÁNH MẠNG[24] LÀ THẾ NÀO?

    Tức là, vị Thánh Thinh Văn từ bỏ tà mạng, nuôi sống bằng chánh mạng. Ðây gọi là chánh mạng.

    [168] Ở ÐÂY, CHÁNH TINH TẤN[25] LÀ THẾ NÀO?

    Tức là ở đây, vị tỳ khưu đối với các ác bất thiện pháp chưa sanh bèn khởi lên ước muốn tinh tấn, chuyên cần, quyết tâm, kiên trì làm cho không sanh đối với các ác bất thiện pháp đã sanh... (trùng)... đoạn trừ. Ðối với các thiện pháp chưa sanh, bèn khởi ước muốn tinh tấn, chuyên cần, quyết tâm, kiên trì làm cho sanh. Ðối với các thiện pháp đã sanh, bèn khởi ước muốn tinh tấn, chuyên cần, quyết tâm, kiên trì làm cho tăng thịnh, nới rộng, phát triển, hoàn bị. Ðây gọi là chánh tinh tấn.

    [169] Ở ÐÂY, CHÁNH NIỆM[26] LÀ THẾ NÀO?

    Tức là ở đây, vị tỳ khưu trú tùy quán thân trong thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, ức niệm, đào thải tham ưu ở đời. Tùy quán thọ trong các thọ... (trùng)... Tùy quán tâm trong tâm... (trùng)... Tùy quán pháp trong các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, ức niệm, đào thải tham ưu ở đời. Ðây gọi là chánh niệm.

    [170] Ở ÐÂY, CHÁNH ÐỊNH[27] LÀ THẾ NÀO?

    Tức là ở đây, vị tỳ khưu ly dục, ly bất thiện pháp, chứng và trú Sơ thiền một pháp hỷ lạc sanh do ly dục, có tầm có tứ; tịnh chỉ tầm tứ chứng và trứ Nhị thiền một pháp hỷ lạc sanh từ định, nội tỉnh nhất tâm, không tầm không tứ; ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, với thân hưởng lạc, chứng và trú Tam thiền, một pháp mà chư Thánh gọi là xả niệm lạc trú; bỏ lạc, bỏ khổ, dập tắt hỷ ưu trước kia, chứng và trú tứ thiền, một pháp xả niệm thanh tịnh phi khổ phi lạc. Ðây là chánh định.

    ÐÂY GỌI LÀ KHỔ DIỆT HÀNH LỘ THÁNH ÐẾ

    DỨT PHẦN PHÂN THEO KINH

    -oo0oo-

    [1] Ở đây, nguyên bản không thấy nói đến KHỔ BỆNH.

    [2] Jāti.

    [3] Jarā.

    [4] Maraṇa.

    [5] Soka.

    [6] Parideva.

    [7] Dukkha.

    [8] Domanassa.

    [9] Ūpāyāsa.

    [10] Appiyehi sampayogo.

    [11] Piyehi vippayogo.

    [12] Yampiccham na labhati tampi.

    [13] Pañcupādānakkhandha.

    [14] Sắc khả ái (piyarūpam) là đối tượng yêu thích; sắc mãn ý (sātarūpam) là đối tượng đẹp ý vui lòng. Sắc khả ái, sắc mãn ý ở đây chỉ về đối tượng của ái bám víu, gồm mọi thứ trong đời chớ không phải nói riêng CẢNH SẮC.

    [15] Sắc tưởng (rūpasaññā) cảnh sắc nhớ lại. Thinh... v.v...

    [16] Sắc tư (rūpasancetanā) cảnh sắc do cố nhìn thấy...

    [17] Sắc ái (rūpatanhā) cảnh sắc mà quyến luyến...

    [18] Sắc tầm (rūpavitakka) cảnh sắc do tìm kiếm, mơ nghĩ đến...

    [19] Sắc tứ (rūpavicāra) cảnh sắc do đặc biệt quan tâm...

    [20] Sammāditthi.

    [21] Sammāsankappa.

    [22] Sammāvācā.

    [23] Sammākammanto.

    [24] Sammā ājīvo.

    [25] Sammāvāyāmo.

    [26] Sammāsati.

    [27] Sammāsamādhi.

    Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.