Suttantikaduka: Nhị đề Kinh

Suttantikaduka: Nhị đề Kinh

    PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA

    ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP

    DHAMMASAṄGANI
    BỘ PHÁP TỤ

    Dịch giả:
    Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
    Santakicca Mahā Thera

     

    NHỊ ÐỀ KINH (SUTTANTIKADUKA)

    [836] - Thế nào là các pháp phần minh? [77]

    Tức là các pháp tương ưng với minh. Ðây là các pháp phần minh.

    Thế nào là các pháp phần vô minh [78]

    Tức các pháp tương ưng với vô minh. Ðây là các pháp phần vô minh.

    [837] - Thế nào là các pháp dụ như điển chớp? [79]

    Tức trí tuệ tột cùng trong A La Hán Ðạo. Ðây là các pháp dụ như sấm sét.

    [838] - Thế nào là các pháp ngu nhân? [80]

    Tức vô tàm, vô úy. Ðây là các pháp ngu nhân. Tất cả pháp bất thiện đều là pháp ngu nhân.

    Thế nào là các pháp hiền trí [81]

    Tức tàm và úy. Ðây là các pháp hiền trí. Tất cả pháp thiện đều là pháp hiền trí.

    [839] - Thế nào là các pháp hắc?[82]

    Tức vô tàm và vô úy. Ðây là các pháp hắc. Tất cả pháp bất thiện đều là pháp hắc.

    Thế nào là các pháp bạch? [83]

    Tàm và úy. Ðây là các pháp bạch. Tất cả thiện đều là các pháp bạch.

    [840] - Thế nào là các pháp viêm? [84]

    Tức thân ác hạnh, khẩu ác hạnh. Ðây là các pháp viêm. Tất cả pháp bất thiện đều là pháp viêm.

    Thế nào là các pháp phi viêm? [85]

    Tức thân thiện hạnh, khẩu thiện hạnh, ý thiện hạnh. Ðây là pháp phi viêm. Tất cả pháp thiện đều là các pháp phi viêm.

    [841] - Thế nào là các pháp định danh? [86]

    Pháp là sự ước định, sự chỉ định, sự chế định, sự chỉ danh, tên gọi, sự nêu tên, ngôn ngữ, tự vựng, sự gọi tên của mỗi mỗi pháp ấy. Ðây là các pháp định danh. Tất cả pháp đều là cách thức định danh. [87]

    [842] - Thế nào là các pháp ngôn ngữ? [88]

    Pháp là sự định ước, sự chỉ định, sự chế định, sự chỉ danh, tên gọi, sự đặt tên, sự nêu tên, ngôn ngữ, tự vựng, sự gọi tên của mỗi mỗi pháp ấy. Ðây là các pháp ngôn ngữ [89].

    [843] - Thế nào là các pháp chế định? [90]

    Pháp là sự định ước, sự chỉ định, sự chế định, sự chỉ danh, tên gọi, sự đặt tên, sự nêu tên, ngôn ngữ, tự vựng, sự gọi tên của mỗi mỗi pháp ấy. Ðây là các pháp chế định.

    Tất cả pháp đều là cách thức chế định [91]

    [844] - Ở đây thế nào là danh? [92]

    Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn và vô vi giới. Ðây được gọi là danh.

    Ở đây thế nào là sắc? [93]

    Tức bốn đại hiển và nương bốn sắc đại hiển. Ðây được gọi là sắc.

    [845] - Ở đây thế nào là vô minh? [94]

    Pháp là sự không biết, sự không thấy ... (trùng) ... vô minh then chốt, si là căn bất thiện. Ðây được gọi là vô minh.

    Ở đây thế nào là hữu ái? [95]

    Pháp nào đối với các hữu là sự mong muốn hữu ... (trùng) ... quyến luyến hữu. Ðây được là hữu ái.

    [846] - Ở đây thế nào là hữu kiến? [96]

    Sự cho rằng: " sẽ có tự ngã và thế gian", kiến nào như vậy là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch chấp. Ðây được gọi là hữu kiến.

    Ở đây thế nào là phi hữu kiến? [97]

    Sự cho rằng: " sẽ có tự ngã và thế gian", kiến nào như vậy là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch chấp. Ðây được gọi là phi hữu kiến.

    [847] - Ở đây thế nào là thường kiến? [98]

    Sự cho rằng: "tự ngã và thế gian là thường còn", kiến nào như vậy là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch chấp. Ðây được gọi là thường kiến.

    Ở đây thế nào là đoạn kiến? [99]

    Sự cho rằng: " tự ngã và thế gian sẽ tiêu mất", kiến nào như vậy là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch chấp. Ðây được gọi là đoạn kiến.

    [848] - Ở đây thế nào là hữu biên kiến? [100]

    Sự cho rằng: "ù tự ngã và thế gian có sự cùng tột", kiến nào như vậy là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch chấp. Ðây được gọi là hữu biên kiến.

    Ở đây thế nào là vô biên kiến? [101]

    Sự cho rằng: " tự ngã và thế gian không có sự cùng tột ", kiến nào như vậy là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch chấp. Ðây được gọi là vô biên kiến.

    [849] - Ở đây thế nào là hữu tiền kiến? [102]

    Kiến nào phát sanh bắt lấy quá khứ là thiên kiến ... (trùng) ... Ðây được gọi là hữu tiền kiến.

    Ở đây thế nào là hữu hậu kiến? [103]

    Kiến nào phát sanh, bắt lấy vị lai là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch chấp . Ðây được gọi là hữu hậu kiến.

    [850] - Ở đây thế nào là vô tàm? [104]

    Sự mà không hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, không hổ thẹn với việc phạm các ác bất thiện. Ðây được gọi là vô tàm.

    Ở đây thế nào là vô úy? [105]

    Sự mà không sợ hãi điều đáng sợ hãi, không sợ hãi với việc phạm các ác bất thiện pháp. Ðây được gọi là vô úy.

    [851] - Ở đây thế nào là tàm? [106]

    Sự hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, hổ thẹn với việc phạm các ác bất thiện pháp. Ðây được gọi là tàm.

    Ở đây thế nào là úy? [107]

    Sự sợ hãi với điều đáng sợ hãi, sợ hãi với việc phạm các ác bất thiện pháp. Ðây được gọi là úy.

    [852] - Ở đây thế nào là sự khó dạy? [108]

    Khi được nhắc nhở đúng pháp mà có sự khó nói, sự khó bảo, thái độ khó dạy, lập trường chống đối, sự thích đối lập, sự không lưu ý đến, sự không quan tâm đến, sự không tôn trọng, sự không vâng thuận. Ðây được gọi là sự khó dạy.

    Ở đây thế nào là có bạn ác? [109]

    Những người nào không có đức tin, ác giới, thiểu văn, bỏn xẻn, ác tuệ; pháp là sự giao du với những người ấy, đồng cư, sự kết giao, cộng sự, cộng tác, sùng mộ, tôn sùng, xu hướng theo người ấy. Ðây được gọi là có bạn ác.

    [853] - Ở đây thế nào là sự dễ dạy? [110]

    Khi được nhắc nhở đúng pháp mà có sự dễ nói, sự dễ bảo, thái độ dễ dạy, lập trường không chống đối, sự không thích đối lập, sự lưu ý đến, sự quan tâm đến, có sự tôn trọng, có sự không vâng thuận. Ðây được gọi là sự dễ dạy.

    Ở đây thế nào là có bạn lành? [111]

    Những người nào không có đức tin, có giới hạn, đa văn, có xả thí có trí tuệ; pháp là sự giao du những người ấy, đồng cư, sự kết giao, cộng sự, cộng tác, sùng mộ, tôn sùng, xu hướng theo người ấy. Ðây được gọi là có bạn lành.

    [854] - Ở đây thế nào là thiện xảo về tội? [112]

    Tức vi phạm về năm nhóm tội, như phạm bảy nhóm tội; pháp là trí hiểu, rành mạch về tội của nhóm tội ấy, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về tội.

    Ở đây thế nào thiện xảo về xuất tội? [113]

    Pháp trí hiểu, rành mạch xuất khỏi các tội ấy, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về xuất tội.

    [855] - Ở đây thế nào là thiện xảo về nhập định? [114]

    Có hữu tâm hữu tứ định, có vô tâm hữu tứ định, có vô tâm vô tứ định; pháp là trí hiểu, rành mạch nhập định của các định ấy, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về nhập định.

    Ở đây thế nào là thiện xảo về xuất định? [115]

    Pháp trí hiểu, rành mạch xuất khỏi các định ấy, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về xuất định.

    [856] - Ở đây thế nào là thiện xảo về giới? [116]

    Tức mười tám giới: nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới, nhĩ giới, thinh giới, nhĩ thức giới, tỷ giới, khí giới, tỷ thức giới, thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới, thân giới, thân thức giới, xúc giới, ý giới, pháp giới, ý thức giới; pháp là trí hiểu, rành mạch giới của các giới ấy, hiểu rõ ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi thiện xảo về giới.

    Ở đây thế nào là thiện về tác ý? [117]

    Pháp là trí hiểu, rành mạch về tác ý của các giới ấy, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về tác ý.

    [857] - Ở đây thế nào là thiện xảo về xứ? [118]

    Tức mười hai xứ là: nhãn xứ, sắc xứ, nhĩ xứ, thinh xứ, tỷ xứ, khí xứ, thiệt xứ, vị xứ, thân xứ, xúc xứ, ý xứ, pháp xứ; pháp là trí hiểu, rành mạch về xứ của các xứ ấy, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về xứ.

    Ở đây thế nào là thiện xảo về y tương sinh? [119]

    Tức vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh sắc, danh sắc duyên sáu xứ, sáu xứ duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử, sầu, bi, khổ, ưu, não phát sanh, như vậy là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn ấy; pháp là trí hiểu rành mạch y tương sinh, hiểu rõ ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về y tương sinh.

    [858] - Ở đây thế nào là thiện xảo về vị trí? [120]

    Những pháp nào làm nhân làm duyên cho những pháp chi phát sanh, thì pháp ấy là vị trí; pháp là sự hiểu rành mạch trong vị trí ấy, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về vị trí.

    Ở đây thế nào là thiện xảo về phi vị trí? [121]

    Những pháp nào không làm nhân, không làm duyên cho những pháp chi phát sanh, thì những pháp ấy không là vị trí; pháp là trí hiểu rành mạch trong phi vị trí, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về phi vị trí.

    [859] - Ở đây thế nào là chánh trực? [122]

    Pháp là sự ngay thẳng, sự không cong vòng, sự không cong quẹo, sự không quỷ quyệt. Ðây được gọi là chính thực.

    Ở đây thế nào là nhu thuận? [123]

    Pháp là sự nhu nhuyễn, sự mềm mại, trạng thái không thô cứng, sự không cứng rắn, sự không thô thiển, thái độ khiêm nhường. Ðây được gọi là nhu thuận.

    [860] - Ở đây thế nào là nhẫn nại? [124]

    Pháp là sự chịu đựng, thái độ nhịn nhục, sự nhận chịu, sự không hung dữ, sự không thô lỗ, tâm hoan hỷ. Ðây được gọi là nhẫn nại.

    Ở đây thế nào là nghiêm tịnh? [125]

    Pháp là sự không vi phạm thuộc về thân, sự không vi phạm thuộc về khẩu, sự không vi phạm thuộc về thân khẩu. Ðây được gọi là nghiêm tịnh. Tất cả giới thu thúc đều là nghiêm tịnh .

    [861] - Ở đây thế nào là cam ngôn? [126]

    Lời nói nào là lời nói gai góc, gút mắc, châm chích người khác, gay gắt người khác, quanh hiềm hận, dẫn đến sự không yên tâm, từ bỏ lời nói như thế; lời nói nào là không lỗi lầm, êm tai, dễ thương, thông cảm đến tâm, lịch sự, vừa lòng nhiều người, hài lòng nhiều người, lời nói như thế, tức lời nói tế nhị, lời nói thân mật, lời nói không thô bạo trong tư cách nói ấy. Ðây được gọi là cam ngôn.

    Ở đây thế nào là sự tiếp đãi? [127]

    Có hai sự tiếp đãi, là sự tiếp đãi vật chất và sự tiếp đãi pháp. Ở đây có một số người tiếp đãi là tiếp đãi bằng vật chất, hoặc tiếp đãi bằng pháp. Ðây được gọi là tiếp đãi.

    [862] - Ở đây thế nào là không phòng hộ môn quyền? [128]

    Ở đây một số người, khi thấy sắc với mắt nắm giữ tướng chung, tướng riêng bởi nguyên nhân sống không thu thúc nhãn quyền, tham ưu, các ác bất thiện pháp tàn hại theo vị ấy, vì không hành thu thúc quyền này, không phòng hộ nhãn quyền; khi nghe tiếng với tai ... (trùng) ... khi ngửi khí với mũi ... (trùng) ... Khi nếm vị với lưỡi ... (trùng) ... khi chạm xúc với thân ... (trùng) ... khi biết pháp với ý, nắm giữ tướng chung, tướng riêng bởi nguyên nhân sống không thu thúc ý quyền, tham ưu, các ác bất thiện pháp tàn hại theo vị ấy vì không hành thu thúc quyền này, không phòng hộ ý quyền, không thành tựu phòng hộ trong ý quyền; sự không phòng hộ nào với sáu quyền này, sự không bảo hộ, sự không hộ trì, sự không thu thúc. Ðây được gọi là không phòng hộ môn quyền.

    - Ở đây thế nào là không tiết độ vật thực? [129]

    Ở đây, một số người không quán tưởng chân chánh, thọ dụng vật thực để chơi giỡn, để đam mê, để trang điểm, để trang sức; pháp là sự không tri túc, sự không tiết độ, sự không quán tưởng trong vật thực ấy. Ðây được gọi là không tiết độ trong vật thực.

    [863] - Ở đây thế nào là phòng hộ môn quyền? [130]

    Ở đây một số người khi thấy sắc với mắt, không nắm giữ tướng chung, tướng riêng. Bởi nguyên nhân sống không thu thúc nhãn quyền, tham ưu, các ác bất thiện pháp tàn hại theo vị ấy, vì hành thu thúc quyền này, phòng hộ nhãn quyền, thành tựu thu thúc quyền; khi nghe tiếng với tai ... (trùng) ... khi ngửi khí với mũi ... (trùng) ... Khi nếm vị với lưỡi ... (trùng) ... khi chạm xúc với thân ... (trùng) ... khi biết pháp với ý, không nắm giữ tướng chung, tướng riêng bởi nguyên nhân sống không thu thúc ý quyền, tham ưu, các ác bất thiện pháp tàn hại theo vị ấy vì hành thu thúc quyền này, phòng hộ ý quyền, thành tựu thu thúc trong ý quyền; pháp là sự phòng hộ, sự bảo hộ, sự hộ trì, sự thu thúc với sáu quyền này. Ðây được gọi là phòng hộ môn quyền.

    Ở đây thế nào là tiết độ vật thực? [131]

    Ở đây, một số người quán tưởng chân chánh, thọ dụng vật thực không phải để chơi giỡn, không phải để đam mê, không phải để trang điểm, không phải để trang sức, chỉ để có thân này được duy trì, để nuôi dưỡng, ngăn ngừa sự tổn thương, để ủng hộ phạm hạnh theo phương pháp này, diệt trừ cảm thọ cũ và không cho cảm thọ mới phát sanh, sự vô tội và lạc trú sẽ có cho ta do nương sự kiện này; pháp là sự tri túc, tiết độ, quán tưởng trong vật thực ấy. Ðây được gọi là tiết độ trong vật thực.

    [864] - Ở đây thế nào là thất niệm? [132]

    Pháp là sự không nhớ, không tùy niệm, không tưởng niệm, sự không nhớ, trạng thái không ký ức, cách không ghi nhận, sự lơ đểnh, sự lãng quên. Ðây được gọi là thất niệm.

    Ở đây thế nào là không tỉnh giác? [133]

    Pháp là sự không biết, không thấy... (trùng) ... vô minh then chốt, si là căn bất thiện. Ðây được gọi là không tỉnh giác.

    [865] - Ở đây thế nào là niệm? [134]

    Pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, sự nhớ, trạng thái, ký ức, cách ghi nhận, sự không lơ đểnh, sự không quên, niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây được gọi là niệm.

    Ở đây thế nào là tỉnh giác? [135]

    Pháp là trí hiểu, hiểu rõ ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là tỉnh giác.

    [866] - Ở đây thế nào là giác sát lực? [136]

    Pháp là trí hiểu, hiểu rõ ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là sát lực.

    - Ở đây thế nào là tu tiến lực? [137]

    Pháp là sự thực hành, sự tu tiến, sự làm cho sung mãn đối với các thiện pháp. Ðây gọi là tu tiến lực. Thật giác chi đều là tu tiến lực.

    [867] - Ở đây thế nào là chỉ tịnh? [138]

    Ðối với tâm có pháp là sự duy trì... (trùng) ... chánh định. Ðây được gọi là chỉ tịnh.

    Ở đây thế nào là quán minh? [139]

    Pháp là trí hiểu, hiểu rõ ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là quán minh.

    [868] - Ở đây thế nào là chỉ tịnh ấn chứng? [140]

    Ðối với tâm có pháp là sự duy trì... (trùng) ... chánh định. Ðây được gọi là chỉ tịnh ấn chứng.

    Ở đây thế nào là chiếu cố ấn chứng? [141]

    Pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng ... (trùng) ... chánh tinh tấn. Ðây được gọi là chiếu cố ấn chứng.

    [869] - Ở đây thế nào là chiếu cố? [142]

    Pháp thuộc về tâm, có sự cố gắng ... (trùng) ... chánh tinh tấn. Ðây được gọi là chiếu cố.

    Ở đây thế nào là bất phóng dật? [143]

    Ðối với tâm có pháp là sự duy trì... (trùng) ... chánh định. Ðây được gọi là bất phóng dật.

    [870] - Ở đây thế nào là giới lụy? [144]

    Pháp là sự vi phạm thuộc về thân, sự vi phạm thuộc về khẩu, sự vi phạm thuộc về thân khẩu. Ðây được gọi là giới lụy. Tất cả ác đều là giới lụy.

    Ở đây thế nào là kiến lụy? [145]

    Cho là: "không có sự bố thí, không có sự cúng dường, không có sự tế lễ, không có quả dị thục của các nghiệp tốt xấu, không có đời này, không có đời sau, không có mẹ, không có cha, không có các loài hữu tình hoá sanh, trong đời không có các vị Sa Môn, Bà La Môn chánh hướng, chánh hạnh là những vị đã tự mình với thắng trí chứng đạt rồi tuyên bố đời này và đời sau, kiến nào như vậy là thiên kiến ... (trùng) ... nghịch chấp. Ðây được gọi là kiến lụy. Tất cả tà kiến đều là kiến lụy.

    [871] - Ở đây thế nào là giới mãn túc? [146]

    Sự không vi phạm thuộc về thân, sự không vi phạm thuộc về khẩu, sự không vi phạm thuộc về thân khẩu. Ðây được gọi là giới mãn túc.

    Ở đây thế nào là kiến mãn túc? [147]

    Cho là: "có sự bố thí, có sự cúng dường, có tế lễ, có quả dị thục của các nghiệp tốt xấu, có đời này, có đời sau, có cha, có mẹ, có các loài hữu tình hóa sanh, trong đời có các vị Sa môn, Bà la môn tự mình với thắng trí chứng đạt, rồi tuyên bố đời này và đời sau", pháp là trí hiểu như vậy, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là kiến mãn túc. Tất cả chánh kiến đều là kiến mãn túc.

    [872] - Ở đây thế nào là giới tịnh? [148]

    Sự không vi phạm thuộc về thân, sự không vi phạm thuộc về khẩu, sự không vi phạm thuộc về thân khẩu. Ðây được gọi là giới tịnh. Tất cả giới thu thúc đều là giới tịnh.

    Ở đây thế nào là kiến tịnh? [149]

    Trí nghiệp tạo, thuận thứ trí, trí hiệp với đạo, trí hiệp với quả.

    [873] - Lời nói: "lại nữa, có bậc kiến tịnh", tức pháp là trí hiểu, hiểu rõ... (trùng) ... vô si, trạch pháp, chánh kiến. Lời nói: "đối với bậc kiến tịnh như thế có sự tinh cần", tức pháp thuộc về tâm, có sự cố gắng... (trùng) ... chánh tinh tấn.

    [874] - Lời nói: "người bị động", [150] tức sợ hãi sanh, sự hãi già, sợ hãi bệnh, sợ hãi chết.

    - Lời nói: "sự kiện đáng bị động" [151], tức sanh, già, bệnh, chết.

    - Lời nói: "đối với người bị động có sự khéo tinh cần", ở đây vị Tỳ Khưu đối với các ác bất thiện pháp, chưa sanh, khởi lên ước muốn không cho phát sanh, tinh cần, khởi sự tinh cần, quyết tâm, trì chí; đối với các ác bất thiện pháp đã sanh, khởi lên ước muốn đoạn trừ, tinh cần, khởi sự tinh cần, quyết tâm, trì chí; đối với các thiện pháp chưa sanh, khởi lên ước muốn cho phát sanh, tinh cần, khởi sự tinh cần, quyết tâm, trì chí; đối với các thiện pháp đã phát sanh, khởi lên ước muốn duy trì, không cho giảm thiểu, trội hơn, tăng thịnh, tiến triển đầy đủ, tinh cần, khởi sự tinh cần, quyết tâm, trì chí.

    [875] - Lời nói: "thái độ không tri túc thiện pháp", tức là ước muốn nhiều hơn, không biết đủ, tu tiến các thiện pháp.

    - Lời nói: "thái độ không thối thất tinh cần", tức pháp và hành vi thận trọng, hành động liên tục, sự không đình chỉ, tư cách không biếng trễ, thái độ không bỏ qua nguyện vọng, thái độ không bỏ rơi phận sự, sự thực hành, sự tu tiến, sự làm cho sung mãn, để phát triển các thiện pháp.

    [876] - Lời nói: "minh", (tức tam minh là Túc mạng trí minh, Hữu tình sanh tử trí minh, Lậu tận trí minh).

    - Lời nói: "giải thoát", có hai giải thoát là tâm giải thoát và Níp Bàn.

    [877] - Lời nói: "trí đoạn tận" [152] là trí hiệp với đạo.

    - Lời nói: "trí vô sanh" [153] là trí hiệp với quả.

    Dứt Nhị Ðề Kinh

    Dứt Chương Toát Yếu

    -oo0oo-

    [77] Vijjabhāgino

    [78] Avijjābhāgino

    [79] Vijjūpamā

    [80] Bālā

    [81] Paṇṇditā

    [82] Kaṇhā

    [83] Sukkā

    [84] Tapaniyā.

    [85] Atapaniyā.

    [86] Adhivacanā.

    [87] Adhivacanapathā.

    [88] Nirutti.

    [89] Niruttipathā.

    [90] Paññatti.

    [91] Paññattipathā.

    [92] Nāmaṃ.

    [93] Rūpaṃ.

    [94] Avijjā.

    [95] Bhavataṇhā.

    [96] Bhavadiṭṭhi.

    [97] Vibhavadiṭṭhi.

    [98] Sassatadiṭṭhi.

    [99] Ucchedadiṭṭhi.

    [100] Antavādiṭṭhi.

    [101] Anantavādiṭṭhi.

    [102] Pubbantānudiṭṭhi.

    [103] Aparatādiṭṭhi.

    [104] Ahirikaṃ.

    [105] Anottappaṃ.

    [106] Hirī.

    [107] Ottappaṃ

    [108] Dovacassatā.

    [109] Pāpamitatā.

    [110] Sovacassatā.

    [111] Kalyānamittatā.

    [112] Āpattikusalatā.

    [113] Āpattivuṭṭhānakusalatā.

    [114] Samāpattikusalatā.

    [115] Samāpattivuṭṭhānakusalatā.

    [116] Dhātukusalatā.

    [117] Manasikārakusalatā.

    [118] Āyatanakusalatā.

    [119] Paṭiccasamuppādakusalatā.

    [120] Ṭhānakusalatā.

    [121] Aṭṭhānakusalatā.

    [122] Ājjavo.

    [123] Maddavo.

    [124] Khanti.

    [125] Soraccaṃ.

    [126] Sākhalyaṃ.

    [127] Paṭisanthāro.

    [128] Indriya aguttadvāratā.

    [129] Bhojane amattañ tā.

    [130] Indriyesu guttadvāratā.

    [131] Bhoiane mattaññutā

    [132] Muṭṭhasaccaṃ

    [133] Asampajaññaṃ

    [134] Sati

    [135] Sampajaññaṃ

    [136] Patisaṅkhānabalaṃ

    [137] Bhāvanābalaṃ

    [138] Samatho

    [139] Vipassanā

    [140] Samathanimittaṃ

    [141] Paggāhanimittaṃ

    [142] Paggāho

    [143] Avikkhepo

    [144] Sīlavipatti

    [145] Diṭṭhivipatti

    [146] Sīlasampadā

    [147] Diṭṭhisampadā.

    [148] Saṃvego.

    [149] Saṃvejaniyaṃṭhānaṃ.

    [150] Saṃvego.

    [151] Saṃvejaniyaṃṭhānaṃ.

    [152] Khayeñāṇaṃ.

    [153] Anuppādeñāṇaṃ

    Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.