THERAVĀDA
ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP
BỘ SONG ĐỐI YAMAKA
Dịch giả:
Ðại Trưởng Lão TỊNH SỰ
SANTAKICCA Mahā Thera
LỜI GIỚI THIỆU
Bộ Yamaka (Song Ðối) là bộ thứ sáu trong bảy Bộ Luận Tạng Abhidhamma (A-Tỳ-Đàm).
Trước đây Hòa Thượng TỊNH SỰ đã phiên dịch từ bản Thái ngữ ra Việt ngữ vào năm 1975 (PL. 2519). Lúc ấy chưa có điều kiện in thành sách, thì thời gian sau Hòa Thượng tịch.
Tôi vẫn lưu tâm đến vấn đề này từ lâu, nhưng vì chưa gặp cơ hội thuận tiện, để xúc tiến cho hoàn chỉnh Tạng Luận Abhidhamma của Hòa Thượng đang còn dang dở.
Mãi đến Ðại hội Phật giáo kỳ II, nhà nước cho lập thêm Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam. Tôi có cho mời các Vị Sư Ðệ tử của Hòa Thượng đến chùa Nam Tông (Nguyên Thủy) đề nghị các Sư tu chỉnh bản dịch của Hòa Thượng thật kỹ lưỡng. Tôi sẽ xin giấy phép ấn hành.
Các Vị hưởng ứng lời kêu gọi của tôi nên đã tích cực tu chỉnh Bộ Dhammasangani, Vibhanga, Dhātukathā, Puggalapaññatti và đã được Thành Hội Phật Giáo TP HCM ấn hành.
Nay các Vị Sư đệ của Ngài tiếp tục tu chỉnh Bộ Yamaka (Song Ðối). Chúng tôi rất hoan hỉ, trước tinh thần đoàn kết và nhiệt tâm duy trì Phật Giáo của các vị ấy. Vậy nhân danh Tăng Trưởng Hệ Phái Phật Giáo Nam Tông (Nguyên thủy) Việt Nam, xin trân trọng giới thiệu dịch phẩm Yamaka (Song đối) này, đến toàn thể Chư Tăng cùng Chư Phật Tử trong và ngoài nước nên học, đọc, nghiên cứu... Cho trí tuệ tu hành càng được tăng tiến.
NAM MÔ BỔN SƯ THÍCH CA MÂU NI PHẬT
KỲ VIÊN TỰ, ngày 11 tháng 02 năm 1995 (PL. 2539)
TĂNG TRƯỞNG HỆ PHÁI NAM TÔNG VIỆT NAM
Hòa Thượng SIÊU VIỆT
-ooOoo-
LỜI NÓI ÐẦU
Ðến nay Tạng Luận A Tỳ Đàm (Vi Diệu Pháp) vẫn đang được tiếp tục tu chỉnh, y cứ vào chánh tạng Pāli.
Bộ Song Ðối (Yamaka) là bộ thứ sáu trong bảy bộ luận tạng Adhidhamma (A Tỳ Ðàm) đã được Ðại Lão Hòa Thượng Tịnh Sự phiên dịch từ Thái ngữ vào năm 1975 (PL 2519). Lúc ấy chưa có điều kiện in thành sách. Mãi đến những năm gần đây, được sự khuyến khích của Thành Hội Phật Giáo nên lần lượt các dịch phẩm của cố Hòa Thượng được in ra. Chúng tôi là đệ tử của cố Hòa Thượng, có trách nhiệm tu chỉnh.
Bộ Song Ðối (Yamaka) gồm có mười đề tài, tổng cộng là 5.100 pháp môn, 960.000 chữ, được Ðức Phật thuyết trong 18 ngày. Chánh tạng Pāli làm thành 2 quyển.
Quyển Thượng gồm 7 đề tài là:
- Căn song (mūlayamaka).
- Uẩn song (khandhayamaka).
- Xứ song (āyatanayamaka).
- Giới song (dhātuyamaka).
- Ðế song (saccayamaka).
- Hành song (sankhārayamaka).
- Tùy miên song (anusayayamaka).
Quyển Hạ, gồm 3 đề tài là:
- Tâm song (ciṭṭayamaka).
- Pháp song (dhammayamaka).
- Quyền song (indriyayamaka).
Chúng tôi tu chỉnh và cho in ra cũng thành hai quyển, tuần tự; có thể số trang mỗi quyển sẽ rất dầy nhưng không đến nỗi khó xem; chúng tôi muốn theo khuôn mẫu chánh tạng vậy thôi. [*]
Bộ Yamaka (Song Ðối) là tên bộ luận; vì nội dung của bộ này pháp được lập luận dưới hình thức vấn đáp từng đôi, hỏi chiều xuôi (anulomaṃ) rồi hỏi chiều ngược (pacaniyaṃ).
Thí dụ: Sắc là uẩn phải chăng? Hay uẩn là sắc phải chăng? v.v...
Lẽ đó mới gọi là bộ Song Ðối.
Việc dịch thuật tu chỉnh bộ này quả là chúng tôi có gặp nhiều e ngại; vì văn tự Pāli rất đơn giản, chỉ cần câu đơn giản ấy đã súc tích ý nghĩa rồi nhưng khổ nỗi khi dịch ra tiếng Việt nếu theo sát văn tự Pāli thì thành câu tối nghĩa, nếu dịch câu tiếng Việt nghe cho rõ nghĩa thì thành ra thoát văn. Chúng tôi thật băn khoăn. Nhưng cuối cùng thì đành chấp nhận có thoát văn Pāli, để cho câu tiếng Việt có phần dễ nghe.
Mặt khác, trong đây có xử dụng đến một số từ chuyên môn, buộc phải dịch theo văn hán tự cho gọn, nhưng nghe qua thật khó hiểu. muốn chú thích theo sớ giải cho chặc chẽ ý nghĩa mà ngặt vì sách sớ giải chúng tôi quá ít để so sánh; có những chỗ phải dùng đến trí suy luận riêng theo kinh nghiệm đã được học hỏi để chú thích.
Vì thế chúng tôi cầu mong được các bậc trí thức chỉ bảo thêm cho những điểm sơ sót trong bộ luận này. Thành tâm lãnh giáo và thành thật đa tạ.
Nguyện cho Phật pháp được hưng thạnh, chúng sanh an vui tiến hóa.
Thành kính tưởng niệm các bậc hữu ân cha, mẹ, thầy tổ và tri ơn các vị thích chủ hảo tâm hỗ trợ trong thiện sự này.
T.M. BAN TU CHỈNH
Tỳ khưu GIÁC GIỚI
[*] Sau này, khi in ra, được chia thành 4 tập: quyển Thượng gồm 2 tập, và quyển Hạ gồm 2 tập.
-ooOoo-
I. CĂN SONG (MŪLAYAMAKAṂ)
1- PHẦN XIỂN THUẬT(UDDESAVĀRA)
[1] Những Pháp nào là Thiện, tất cả pháp ấy là căn Thiện phải chăng?
Hay những pháp nào là căn Thiện, tất cả pháp ấy là Thiện phải chăng?
- Những pháp nào là Thiện, tất cả pháp ấy là đồng căn (ekamūla) (1) với căn thiện phải chăng?
Hay những pháp chi là đồng căn với căn Thiện, tất cả pháp ấy là Thiện phải chăng?
- Những pháp nào là đồng căn với căn Thiện, tất cả pháp ấy là hổ tương căn (aññamaññamūla)(2) với căn thiện phải chăng?
Hay những pháp chi là hỗ tương căn với căn Thiện, tất cả pháp ấy là Thiện phải chăng?
- Những pháp nào là Thiện, tất cả pháp ấy là căn thiện căn (kusalamūla-mūlā) phải chăng?
Hay những pháp nào là căn thiện căn, tất cả pháp ấy là Thiện phải chăng?
- Những pháp nào là thiện, tất cả pháp ấy có căn đồng căn (ekamūlamūla) với căn thiện phải chăng?
Hay những pháp nào có căn đồng căn với căn Thiện, tất cả pháp ấy là Thiện phải chăng?
Hay những pháp nào có căn đồng căn với căn thiện, tất cả pháp ấy là căn hỗ tương căn (aññamaññamūlamūlā) với căn thiện phải chăng?
Hay những pháp nào là căn hỗ tương căn với căn Thiện, tất cả pháp ấy là Thiện phải chăng?
- Những pháp nào là Thiện, tất cả pháp ấy đều nương căn thiện (kusalamūlaka) phải chăng?).
Hay những pháp nào nương căn Thiện, tất cả pháp ấy là Thiện phải chăng?
- Những pháp nào là Thiện, tất cả pháp ấy đều nương đồng căn (ekamūlaka) với căn thiện phải chăng?
Hay những pháp nào nương đồng căn với căn thiện, tất cả pháp ấy là thiện phải chăng?
- Những pháp nào nương đồng căn với căn thiện, tất cả pháp ấy thuộc hỗ tương căn (aññamaññamūlaka) với căn thiện phải chăng?
Hay những pháp nào thuộc hỗ tương căn với căn thiện, tất cả pháp ấy là thiện phải chăng?
- Những pháp nào là thiện, tất cả pháp ấy điều nương căn thiện căn (Kusala-mūlaka) phải chăng?
Hay những pháp nào nương căn thiện căn, tất cả pháp ấy, là thiện phải chăng?
- Những pháp nào là thiện, tất cả pháp ấy điều nương căn đồng căn (Ekamūlamūlaka) với căn thiện phải chăng?
Hay những pháp nào nương căn đồng căn với căn thiện, tất cả pháp ấy là thiện phải chăng?
- Những pháp nào nương căn đồng căn với căn thiện, tất cả pháp ấy thuộc căn hỗ tương căn (Aññamaññamūlamūlaka) với căn thiện phải chăng?
Hay những pháp nào thuộc căn hỗ tương căn với căn thiện, tất cả pháp ấy là thiện phải chăng?
[2] Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp ấy là căn bất thiện phải chăng?
Hay những pháp nào là căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
- Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp ấy là đồng căn với căn bất thiện phải chăng?
Hay những pháp nào là đồng căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
- Những pháp nào là đồng căn (ekamūlā) với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là hỗ tương căn (Aññamaññamūlā) với căn bất thiện phải chăng?
Hay những pháp nào là hỗ tương căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
- Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp ấy có là căn bất thiện căn (Akusalamūlamūla) phải chăng?
Hay những pháp nào là căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
- Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp ấy có căn đồng căn (ekamūlamūlā) với căn bất thiện phải chăng?
Hay những pháp nào có căn đồng căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
- Những pháp nào có căn đồng căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là căn hổ tương căn (aññamaññamūlamūlā) với căn bất thiện phải chăng?
Hay những pháp nào là căn hổ tương căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
- Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp ấy đều nương đồng căn bất thiện (akusalamūlaka) phải chăng?
Hay những pháp nào nương căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
- Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp đều nương đồng căn (ekamūlāka) với căn bất thiện phải chăng?
Hay những pháp nào nương đồng căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
- Những pháp nào nương đồng căn với căn bất thiện, tất cả pháp thuộc hỗ tương căn (aññamaññamūlaka) với căn bất thiện phải chăng?
Hay những pháp nào thuộc hổ tương căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
- Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp ấy đều nương căn bất thiện căn phải chăng?
Hay những pháp nào nương căn bất thiện căn (akusalamūlamūlakā), tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
- Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp ấy đều nương căn căn đồng căn (ekamūlamūlaka) với căn bất thiện phải chăng?
Hay những pháp nào nương căn đồng căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
- Những pháp nào nương căn đồng căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy thuộc căn hổ tương căn (aññamaññamūlamūlaka) với căn bất thiện phải chăng?
Hay những pháp nào thuộc căn hổ tương căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
[3] Những pháp nào là vô ký (Abyākata), tất cả pháp ấy là căn vô ký (Abyākatamūla) phải chăng?
Hay những pháp nào là căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
- Những pháp nào là vô ký, tất cả pháp ấy là đồng căn (Ekamūla) với căn vô ký phải chăng?
Hay những pháp nào đồng căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
- Những pháp nào đồng căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy là hỗ tương căn (Aññamaññamūla) với căn vô ký phải chăng?
Hay những pháp nào là hỗ tương căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
- Những pháp nào là vô ký, tất cả pháp ấy là căn vô ký căn phải chăng?
Hay những pháp nào là căn vô ký căn, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
- Những pháp nào là vô ký, tất cả pháp ấy là căn đồng căn (Ekamūlamūla) với căn vô ký phải chăng?
Hay những pháp nào là căn đồng căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
- Những pháp nào là căn đồng căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy là căn hỗ tương căn (Aññamaññamūlamūlā) với căn vô ký phải chăng?
Hay những pháp nào là căn hỗ tương căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
- Những pháp nào là vô ký, tất cả pháp ấy đều nương căn vô ký phải chăng?
Hay những pháp nào nương căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
- Những pháp nào là vô ký, tất cả pháp ấy đều nương đồng căn với căn vô ký phải chăng?
Hay những pháp nào nương đồng căn (Ekamūlakā) với căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
- Những pháp nào nương đồng căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy thuộc hỗ tương căn với căn vô ký phải chăng?
Hay những pháp nào thuộc hỗ tương căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
- Những pháp nào là vô ký, tất cả pháp ấy đều nương căn vô ký căn (Abyākatamūlamūlaka) phải chăng?
Hay những pháp nào nương căn vô ký căn, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
- Những pháp nào là vô ký, tất cả pháp ấy đều nương căn đồng căn (Ekamūlamūla) với căn vô ký phải chăng?
Hay những pháp nào nương căn đồng căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
- Những pháp nào nương căn đồng căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy thuộc căn hỗ tương căn với căn vô ký phải chăng?
Hay những pháp nào thuộc căn hỗ tương căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
[4] Những pháp nào là danh (Nāma) tất cả pháp ấy là căn danh (nāmamūla) phải chăng?
Hay những pháp nào là căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
- Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy là đồng căn với căn danh phải chăng?
Hay những pháp nào là đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
- Những pháp nào là đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy là hỗ tương căn với căn danh phải chăng?
Hay những pháp nào là hỗ tương căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
- Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy là căn danh căn (Nāmamūlamūla) phải chăng?
Hay những pháp nào là căn danh căn, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
- Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy là căn đồng căn với căn danh phải chăng?
Hay những pháp nào là căn đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
- Những pháp nào là căn đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy là căn hỗ tương căn với căn danh phải chăng?
Hay những pháp nào là căn hỗ tương căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
- Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy đều nương căn danh phải chăng?
Hay những pháp nào nương căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
- Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy đều nương đồng căn với căn danh phải chăng?
Hay những pháp nào nương đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
- Những pháp nào nương đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy đều thuộc hỗ tương căn với căn danh phải chăng?
Hay những pháp nào thuộc hỗ tương căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
- Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy đều nương căn danh phải chăng?
Hay những pháp nào nương căn danh căn, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
- Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy đều nương căn đồng căn với căn danh phải chăng?
Hay những pháp nào nương căn đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
- Những pháp nào nương căn đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy thuộc căn hỗ nương căn với căn danh phải chăng?
Hay những pháp nào thuộc căn hỗ tương căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
[5] Những pháp nào là thiện, tất cả pháp ấy là nhân thiện (kusalahetu) phải chăng?
... trùng ... là nhơn duyên thiện (Kusalanidāna) phải chăng?
... trùng ... là căn bổn thiện (Kusalasambhava) phải chăng?
... trùng ... là khởi nguồn thiện (Kusalappabhava) phải chăng?
... trùng ... là cơ sở thiện (Kusalasamuṭṭhāna) phải chăng?
... trùng ... là vật thực hiện (Kusalāhāra) phải chăng?
... trùng ... là cảnh thiện (Kusalārammaṇa) phải chăng?
... trùng ... là duyên thiện (Kusalapaccaya) phải chăng?
... trùng ... là tập khởi thiện (Kusalasamudaya) phải chăng?
Căn, nhân, và nhơn duyên.
Căn bổn, và khởi nguồn.
Cơ sở, vật thực, cảnh.
Duyên sanh, và tập khởi.
DỨT PHẦN XIỂN THUẬT (Uddesavāro)
2- PHẦN XIỂN MINH (NIDDESAVĀRO)
[6] Những pháp nào là thiện, tất cả pháp ấy là căn thiện phải chăng?
"Căn thiện chỉ có ba, những pháp thiện ngoài ra không phải là căn thiện"
Hay những pháp nào là căn thiện, tất cả pháp ấy là thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
- Những pháp nào là thiện, tất cả pháp ấy là đồng căn (Ekamūla) với căn thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
Hay là những pháp nào là đồng căn với căn thiện, tất cả pháp ấy là thiện phải chăng?
"Sắc thiện sở khanh (Kusalasamuṭṭhānaṃ)(1) là pháp đồng căn với căn thiện, mà phi thiện; còn pháp thiện là pháp đồng căn với căn thiện, và cũng là thiện".
- Những pháp nào là đồng căn với căn thiện, tất cả pháp ấy là hỗ tương căn (Aññamaññamūla) với căn thiện phải chăng?
Bất cứ các căn nào sanh chung nhau, thì những căn thiện, vừa là đồng căn, vừa là hỗ tương căn; còn các pháp ngoài ra đồng sanh với căn thiện là pháp đồng căn với căn thiện, nhưng không phải là hỗ tương căn".
Hay những pháp nào là hỗ tương căn với căn thiện tất cả pháp ấy là thiêïn phải chăng?
"Phải rồi!".
[7] Những pháp nào là thiện, tất cả pháp ấy là căn thiện căn (Kusalamūlamulā) phải chăng?
"Căn thiện căn chỉ có ba, còn các pháp thiện ngoài ra không phải là căn thiện căn"
Hay những pháp nào là căn thiện căn, tất cả pháp ấy là thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
- Những pháp nào là thiện, tất cả pháp ấy có căn đồng căn (Ekamūla-mūlā) với căn thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
Hay những pháp nào có căn đồng căn với căn thiện, tất cả pháp ấy là thiện phải chăng?
"Sắc thiện sở sanh có căn đồng căn với căn thiện nhưng không phải là thiện, còn pháp thiện là căn đồng căn với căn thiện cũng vừa là thiện".
- Những pháp nào có căn đồng căn với căn thiện, tất cả pháp ấy là căn hỗ tươngcăn với căn thiện phải chăng?
"Bất cứ các căn nào sanh chung nhau, thì những căn thiện vừa là có căn đồng căn vừa là căn hỗ tương căn (Aññamaññamūlamūlā) còn các pháp ngoài ra đồng sanh với căn thiện là có căn đồng căn với căn thiện, nhưng không phải là căn hỗ tương căn".
Hay những pháp nào là căn hỗ tương căn với căn thiện, tất cả pháp ấy là thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
[8] Những pháp nào là thiện, tất cả pháp ấy đều nương căn thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
Hay những pháp nào nương căn thiện (Kusalamūlakā), tất cả pháp ấy là thiện phải chăng?
"Sắc thiện sở sanh nương căn thiện mà không phải là thiện; còn pháp thiện là pháp nương căn thiện và cũng là thiện".
- Những pháp nào là thiện, tất cả pháp ấy đều nương đồng căn với căn thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
Hay những pháp nào nương đồng căn với căn thiện tất cả pháp ấy là thiện phải chăng?
"Sắc thiện sở sanh nương đồng căn với căn thiện mà không phải là thiện; còn pháp thiện là nương đồng căn với căn thiện và cũng là thiện".
- Những pháp nào nương đồng căn với căn thiện, tất cả pháp ấy thuộc hỗ nương căn với căn thiện phải chăng?
"Bất cứ các căn nào sanh chung nhau, thì những căn thiện vừa là nương đồng căn, vừa thuộc hỗ tương căn còn những pháp câu sanh căn thiện ngoài ra đó thì là nương đồng căn với căn thiện mà không phải là hỗ tương căn".
Hay những pháp nào thuộc hỗ tương căn với căn thiện, tất cả pháp ấy là thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
[9] Những pháp nào là thiện, tất cả pháp ấy đều nương căn thiện căn phải chăng?
"Phải rồi!".
Hay những pháp nào nương căn thiện căn (Kusalamūlamūlaka), tất cả pháp ấy là thiện phải chăng?
"Sắc thiện sở sanh nương căn thiện căn mà không phải là thiện; còn pháp thiện là nương căn thiện căn và cũng là thiện".
- Những pháp nào là thiện, tất cả pháp ấy đều nương căn đồng căn (Ekamū-lamūlākā) với căn thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
Hay những pháp nào nương căn đồng căn với căn thiện, tất cả pháp ấy là thiện phải chăng?
"Sắc thiện sở sanh nương căn đồng căn với căn thiện mà không phải là thiện; còn pháp thiện thì nương căn đồng căn với căn thiện và cũng là thiện."
- Những pháp nào nương căn đồng căn với căn thiện, tất cả pháp ấy thuộc căn hỗ tương căn với căn thiện phải chăng?
"Bất cứ các căn sanh chung nhau, thì các căn thiện vừa là nương căn đồng căn vừa thuộc căn hỗ tương căn; còn các pháp câu sanh thiện ngoài ra đó nương căn đồng căn với căn thiện mà không phải thuộc căn hỗ tương căn".
Hay những pháp nào thuộc căn hỗ tương căn với căn thiện, tất cả pháp ấy là thiện.
"Phải rồi!".
[10] Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp ấy là căn bất thiện phải chăng?
"Căn bất thiện chỉ có ba, các pháp bất thiện ngoài ra không phải là căn bất thiện".
Hay những pháp nào là căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
- Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp ấy có đồng căn với căn bất thiện phải chăng?
"Bất thiện vô nhân (1) không đồng căn với căn bất thiện; bất thiện hữu nhân mới có đồng căn với căn bất thiện".
Hay là pháp nào có đồng căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
"Sắc bất thiện sở sanh(2) có đồng căn với căn bất thiện nhưng chẳng phải là bất thiện, còn pháp bất thiện vừa có đồng căn với căn bất thiện vừa là bất thiện!"
- Những pháp nào có đồng căn với căn bất thện, tất cả pháp ấy là hỗ tương căn với căn bất thiện phải chăng?
"Những căn (bất thiện) nào sanh chung nhau, những căn bất thiện ấy có đồng căn mà cũng là hỗ tương căn; còn những pháp câu sanh bất thiện căn ngoài ra thì có đồng căn với căn bất thiện mà không phải là hỗ tương căn".
Hay những pháp nào là hỗ tương căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
[11] Những pháp nào bất thiện, tất cả pháp ấy là căn bất thiện căn phải chăng?
"Căn bất thiện (Akusamūlamūla) chỉ có ba; các pháp bất thiện ngoài ra không phải là căn bất thiện căn".
Hay những pháp nào là căn bất thiện căn, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
- Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp ấy có căn đồng căn với căn bất thiện pải không?
"Bất thiện vô nhân không có căn đồng căn với căn bất thiện, bất thiện hữu nhân mới có căn đồng căn với căn bất thiện".
Hay những pháp nào có căn đồng căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
"Sắc bất thiện sở sanh có căn đồng căn với căn bất thiện nhưng không phải là bất thiện; còn pháp bất thiện là có căn đồng căm với căn bất thiện và cũng là bất thiện".
- Những pháp nào có căn đồng căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là căn hỗ tương căn với căn bất thiện phải chăng?
"Những căn (bất thiện) nào sanh chung nhau, những căn bất thiện (ấy) vừacó căn đồng căn cũng là căn hỗ tương căn; còn những pháp câu sanh căn bất thiện ngoài ra thì có căn đồng căn với căn bất thiện, nhưng không phải là căn hỗ tương căn".
Hay những pháp nào là căn hỗ tương căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
[12] Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp ấy đều nương căn bất thiện; phải chăng ?
"Bất thiện vô nhân không nương căn bất thiện, chỉ có bất thiện hữn nhân mới nương căn bất thiện"
Hay những pháp nào nương căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
"Sắc bất thiện sở sanh có nương căn bất thiện mà không phải là bất thiện mà không phải là bất thiện; chỉ có pháp bất thiện là nương căn bất thiện cũng là bất thiện".
- Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp ấy có nương đồng căn với căn bất thiện phải chăng?
- "Bất thiện vô nhân không nương đồng căn với căn bất thiện, chỉ có bất thiện hữu nhân mới nương đồng căn với căn bất thiện".
Hay những pháp nào nương đồng căn với căn bất thiện tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng
"Sắc bất thiện sở sanh nương đồng căn với căn bất thiện, mà không phải là bất thiện; còn pháp bất thiện vừa là nương đồng căn với căn bất thiện vừa là bất thiện".
- Những pháp nào nương đồng căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy thuộc hỗ tương căn với căn bất thiện phải chăng?
"Những căn (bất thiện) nào sanh chung nhau, những căn bất thiện ấy vừa là những đồng căn vừa là hỗ tương căn; còn các pháp câu sanh bất thiện căn ngoài ra là nương đồng căn với căn bất thiện nhưng không thuộc hỗ tương căn".
Hay những pháp nào thuộc hỗ tương căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
[13] Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp ấy đều nương căn bất thiện căn phải chăng?
"Bất thiện vô nhân không có nương căn bất thiện căn; chỉ có bất thiện hữu
nhân là nương căn bất thiện căn".
Hay những pháp nào nương căn bất thiện căn, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
"Sắc bất thiện sở sanh có nương căn bất thiện căn, mà không phải là bất thiện; chỉ có pháp bất thiện vừa là nương căn bất thiện căn, vừa là bất thiện."
- Những pháp nào là bất thiện, tất cả pháp ấy đều nương căn đồng căn với căn bất thiện phải chăng?
"Bất thiện vô nhân không có nương căn đồng căn với căn bất thiện; chỉ có bất thiện hữu nhân là nương căn đồng căn với căn bất thiện".
Hay những pháp nào nương căn đồng căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
"Sắc bất thiện sở sanh nương căn đồng căn với căn bất thiện, nhưng không phải là bất thiện; còn pháp bất thiện vừa là nương căn đồng căn với căn bất thiện, vừa là bất thiện".
- Những pháp nào nương căn đồng căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy thuộc căn hỗ nương căn với căn bất thiện phải chăng?
"Những căn (bất thiện) nào sanh chung nhau, những căn bất thiện (ấy) vừa là nương căn đồng căn vừa thuộc căn hỗ nương căn; còn các pháp câu sanh bất thiện căn ngoài ra là nương căn đồng căn với căn bất thiện mà không thuộc căn hỗ nương căn.
Hay những pháp nào thuộc căn hỗ nương căn với căn bất thiện, tất cả pháp ấy là bất thiện phải chăng?
"Phải rồi!".
[14] Những pháp nào là vô ký (Abyākata), tất cả pháp ấy là căn vô ký phải chăng?
"Căn vô ký chỉ có ba, các pháp vô ký ngoài ra không phải là căn vô ký".
Hay những pháp nào là căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
"Phải rồi!".
- Những pháp nào là vô ký, tất cả pháp ấy đồng căn với căn vô ký phải chăng?
"Vô ký vô nhân (1) không đồng căn với căn vô ký, chỉ có vô ký hữu nhân (2) mới đồng căn với căn vô ký".
Hay những pháp nào đồng căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
"Phải rồi!".
- Những pháp nào đồng căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy đều là hỗ tương căn với căn vô ký phải chăng?
"Những căn (Vô ký) nào sanh chung nhau, những căn vô ký ấy vừa là đồng căn vừa là hỗ tương căn; còn các pháp câu sanh căn vô ký ngoài ra thì đồng căn nhưng không là hỗ tương căn".
Hay những pháp nào là hỗ tương căn với căn vô ký tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
[15] Những pháp nào là vô ký, tất cả pháp ấy là căn vô ký căn (Abyākatamūlamūlā) phải chăng?
"Căn vô ký căn chỉ có ba, các pháp vô ký ngoài ra không phải là căn vô ký căn".
Hay những pháp nào là căn vô ký căn, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
"Phải rồi!".
- Những pháp nào là vô ký, tất cả các pháp ấy là căn đồng căn với căn vô ký phải chăng?
"Vô ký vô nhân không phải là căn đồng căn với căn vô ký; chỉ là vô ký hữu nhân mới là căn đồng với căn vô ký".
Hay những pháp nào là căn đồng căn với căn vô ký tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
"Phải rồi!".
- Những pháp nào là căn đồng căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy là căn hổ tương căn với căn vô ký phải chăng?
"Những căn (vô ký) nào sanh chung nhau, những căn vô ký ấy vừa là căn đồng căn cũng vừa là căn hỗ tương căn còn các pháp câu sanh căn vô ký ngoài ra thì là căn đồng căn nhưng không phải là căn hỗ tương căn".
Hay những pháp nào là căn hỗ tương căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
"Phải rồi!".
[16] Những pháp nào là vô ký, tất cả các pháp ấy đều nương căn vô ký phải chăng?
"Vô ký vô nhân không nương căn vô ký (Abyakatamūlaka) : chỉ có vô ký hữu nhân mới nương căn vô ký".
Hay những pháp nào nương căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
"Phải rồi".
- Những pháp nào là vô ký, tất cả pháp ấy đều nương đồng căn với căn vô ký phải chăng?
"Vô ký vô nhân không nương đồng căn với căn vô ký chỉ có vô ký hữu nhân mới nương đồng căn với vô ký".
Hay những pháp nào nương đồng căn, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
"Phải rồi!"
- Những pháp nào nương đồng căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy thuộc hỗ nương căn với căn vô ký phải chăng?
"Những căn (vô ký) nào sanh chung nhau, những căn vô ký ấy vừa là nương đồng căn vừa thuộc hỗ tương căn; còn các pháp câu sanh vô ký căn ngoài ra thì là nương đồng căn nhưng không thuộc hỗ tương căn".
Hay những pháp nào thuộc hỗ nương căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
"Phải rồi".
[17] Những pháp nào là vô ký, tất cả pháp ấy đều nương căn vô ký phải chăng?
"Vô ký vô nhân không nương căn vô ký căn, chỉ có vô ký hữu nhân là nương căn vô ký căn".
Hay những pháp nào nương căn vô ký căn, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
"Phải rồi!"
- Những pháp nào là vô ký, tất cả pháp ấy nương căn đồng căn với căn vô ký phải chăng?
"Vô ký vô nhân không nương căn đồng căn với căn vô ký, chỉ có vô ký hữu nhân mới nương căn đồng căn với căn vô ký".
Hay những pháp nào nương căn đồng căn với vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
"Phải rồi!".
- Những pháp nào nương căn đồng căn với căn vô ký tất cả pháp ấy thuộc căn hỗ tương căn với căn vô ký phải chăng?
"Những căn (vô ký) nào sanh chung nhauṇhưng căn vô ký ấy vừa là nương căn đồng căn vừa thuộc căn hỗ tương căn; còn các pháp câu sanh căn vô ký ngoài ra thì nương căn đồng căn nhưng không phải thuộc căn hỗ tương căn".
Hay những pháp nào thuộc căn hỗ tương căn với căn vô ký, tất cả pháp ấy là vô ký phải chăng?
"Phải rồi!".
[18] Những pháp nào là danh (nāma)(1) tất cả pháp ấy là căn danh (nāmamūla)(2) phải chăng?
"Căn danh chỉ có chín, các pháp danh ngoài ra không phải là căn danh".
Hay những pháp nào là căn danh, tất cả pháp ấy đều là danh phải chăng?
"Phải rồi!".
- Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy có đồng căn với căn danh phải chăng?
"Danh vô nhân không đồng căn với căn danh chỉ có Danh hữu nhân mới có đồng căn với căn danh".
Hay những pháp nào đó đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải không?
"Sắc do danh sở sanh (Nāmasamuṭṭhānaṃ) là đồng căn với căn danh nhưng không phải là danh; còn danh pháp vừa là đồng căn với căn danh vừa là danh".
- Những pháp nào có đồng căn với căn danh tất cả pháp ấy là hỗ tương căn với căn danh phải chăng?
"Những căn (danh) nào sanh chung nhau, những căn danh ấy vừa là đồng căn vừa là hỗ tương căn, còn các pháp câu sanh căn danh ngoài ra thì là đồng căn với căn danh, nhưng không phải là hỗ tương căn".
Hay những pháp nào là hỗ tương căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
"Phải rồi!".
[19] Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy là căn danh căn (Nāmamūlamūlā) phải chăng?
"Căn danh chỉ có chín; các pháp danh còn lại không phải là căn danh căn".
Hay những pháp nào là căn danh căn, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
"Phải rồi!".
- Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy có căn đồng căn với căn danh phải chăng?
"Danh vô nhân không có căn đồng căn với căn danh; chỉ có danh hữu nhân mới có căn đồng căn với căn danh".
Hay những pháp nào có căn đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
"Sắc do danh sở sanh có căn đồng căn với căn danh nhưng không phải là danh; còn danh pháp vừa là có căn đồng căn với căn danh, vừa là danh".
- Những pháp nào có căn đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy là căn hỗ tương căn với căn danh phải chăng?
"Những căn (danh) nào sanh chung nhau, những căn danh ấy vừa là có căn đồng căn vừa là có căn hỗ tương căn, còn các pháp câu sanh căn danh ngoài ra thì có căn đồng căn với căn danh nhưng không phải là căn hỗ tương căn".
Hay những pháp nào là căn hỗ tương căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
"Phải rồi!".
[20] Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy đều nương căn danh (Nāmamūlakā) phải chăng?
"Danh vô nhân không có nương căn danh; chỉ có danh hữu nhân mới nương căn danh".
Hay những pháp nào nương căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
"Sắc do danh sở sanh nương căn danh mà không phải là danh, còn danh pháp vừa là nương căn danh vừa là danh".
- Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy đều nương đồng căn (Ekamūlakā) với căn danh phải chăng?
"Danh vô nhân không nương đồng căn với căn danh chỉ có danh hữu nhân
mới nương đồng căn với căn danh".
Hay là những pháp nào nương đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
"Sắc do danh sở sanh nương đồng căn với căn danh mà không phải là danh; còn danh pháp vừa là nương đồng căn với căn danh, vừa là danh".
- Những pháp nào nương đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy thuộc hỗ tương căn với căn danh phải chăng?
"Những căn (danh) nào sanh chung nhau, những căn danh ấy vừa là nương đồng căn và thuộc hỗ tương căn; còn các pháp câu sanh căn danh ngoài ra thì nương đồng căn với căn danh nhưng không thuộc hỗ tương căn".
Hay những pháp nào thuộc hỗ tương căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
"Phải rồi!".
[21] Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy đều nương căn danh phải chăng?
"Danh vô nhân không nương căn danh căn (Nāmamūlamūlakā); chỉ có danh hữu nhân mới nương căn danh căn".
Hay những pháp nào nương căn danh căn, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
"Sắc do danh sở sanh nương căn danh căn mà không phải là danh, chỉ có danh pháp vừa là nương căn danh căn vừa là danh".
- Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy nương căn đồng căn với căn danh phải chăng?
"Danh vô nhân không nương căn đồng căn; chỉ có danh hữu nhân mới nương căn đồng căn với căn danh".
Hay những pháp nào nương căn đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
"Sắc do danh sở sanh nương căn đồng căn với căn danh mà không phải là danh; còn danh pháp vừa là nương căn đồng căn với căn danh, vừa là danh".
- Những pháp nào nương căn đồng căn với căn danh, tất cả pháp ấy thuộc căn hỗ nương căn với căn danh phải chăng?
"Những căn (danh) nào sanh chung nhau những căn danh ấy vừa nương căn đồng căn, vừa thuộc căn hỗ tương căn; còn các pháp câu sanh căn danh ngoài ra thì nương căn đồng căn với căn danh mà không thuộc căn hỗ tương căn".
Hay những pháp nào thuộc căn hỗ tương căn với căn danh, tất cả pháp ấy là danh phải chăng?
"Phải rồi!".
[22] Những pháp nào là thiện, tất cả pháp ấy là nhân thiện (Kusala-hetu) phải chăng?
... Là nhơn duyên thiện (Kusalanidāna) ...
... Là căn bổn thiện (Kusalasambhava) ...
... Là căn khởi nguồn thiện (Kusalappabhava) ...
... Là căn cơ sở thiện (Kusalasamuṭṭhāna) ...
... Là vật thực hiện (Kusalāhāra) ...
... Là cảnh thiện (Kusalārammaṇa) ...
... Là duyên thiện (Kusalupaccaya) ...
... Là tập khởi thiện (Kusalasamudaya) phải chăng?
- Những pháp nào là bất thiện ...
- Những pháp nào là vô ký ...
- Những pháp nào là danh, tất cả pháp ấy là nhân danh (Nāmahetu) phải chăng?
... Là nhơn duyên danh (Nāmanidāna) ...
... Là căn bổn danh (Nāmasambhava) ...
... Là khởi nguồn danh (Nāmappabhava) ...
... Là cơ sở danh (Nāmasamuṭṭhāna) ...
... Là vật thực danh (Nāmāhāra) ...
... Là cảnh danh (Nāmārammaṇa) ...
... Là duyên danh (Nāmapaccaya) ...
... Là tập khởi danh (Nāmasamudaya) phải chăng?
Căn, nhân, và nhơn duyên.
Căn bổn, và khởi nguồn.
Cơ sở, vật thực, cảnh.
Duyên sanh, và tập khởi.
DỨT PHẦN XIỂN MINH
KẾT THÚC CĂN SONG
-ooOoo-
II. UẨN SONG (KHANDHAYAMAKAṂ)
1 - PHẦN ÐỊNH DANH (PAÑÑATTIVĀRO)
[23] Năm uẩn sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, và thức uẩn.
2- PHẦN XIỂN THUẬT (UDDEVĀRO)
[24] Sắc là sắc uẩn? Sắc uẩn là sắc?
Thọ là thọ uẩn? Thọ uẩn là thọ?
Tưởng là tưởng uẩn? Tưởng uẩn là tưởng?
Hành là hành uẩn? Hành uẩn là hành?
Thức là thức uẩn? Thức uẩn là thức?
[25] Phi sắc là phi sắc uẩn? Phi sắc uẩn là phi sắc?
Phi thọ là phi thọ uẩn? Phi thọ uẩn là phi thọ?
Phi tưởng là phi tưởng uẩn? Phi tưởng uẩn là phi tưởng?
Phi hành là phi hành uẩn? Phi hành uẩn là phi hành?
Phi thức là phi thức uẩn? Phi thức uẩn là phi thức?
[26] Sắc là sắc uẩn? Uẩn là thọ uẩn?
Sắc là sắc uẩn? Uẩn là tưởng uẩn?
Sắc là sắc uẩn? Uẩn là hành uẩn?
Sắc là sắc uẩn? Uẩn là thức uẩn?
Thọ là thọ uẩn? Uẩn là sắc uẩn?
Thọ là thọ uẩn? Uẩn là tưởng uẩn?
Thọ là thọ uẩn? Uẩn là hành uẩn?
Thọ là thọ uẩn? Uẩn là thức uẩn?
Tưởng là tưởng uẩn? Uẩn là sắc uẩn?
Tưởng là tưởng uẩn? Uẩn là thọ uẩn?
Tưởng là tưởng uẩn? Uẩn là hành uẩn?
Tưởng là tưởng uẩn? Uẩn là thức uẩn?
Hành là tưởng uẩn? Uẩn là sắc uẩn?
Hành là hành uẩn? Uẩn là thọ uẩn?
Hành là hành uẩn? Uẩn là tưởng uẩn?
Hành là hành uẩn? Uẩn là thức uẩn?
Thức là thức uẩn? Uẩn là sắc uẩn?
Thức là thức uẩn? Uẩn là thọ uẩn?
Thức là thức uẩn? Uẩn là tưởng uẩn?
Thức là thức uẩn? Uẩn là hành uẩn?
[27] Phi sắc là phi sắc uẩn? Phi uẩn là phi thọ uẩn?
Phi sắc là phi sắc uẩn? Phi uẩn là phi tưởng uẩn?
Phi sắc là phi sắc uẩn? Phi uẩn là phi hành uẩn?
Phi sắc là phi sắc uẩn? Phi uẩn là phi thức uẩn?
Phi thọ là phi thọ uẩn? Phi uẩn là phi sắc uẩn?
Phi thọ là phi thọ uẩn? Phi uẩn là phi tưởng uẩn?
Phi thọ là phi thọ uẩn? Phi uẩn là phi hành uẩn?
Phi thọ là phi thọ uẩn? Phi uẩn là phi thức uẩn?
Phi tưởng là phi tưởng uẩn? Phi uẩn là phi sắc uẩn?
Phi tưởng là phi tưởng uẩn? Phi uẩn là phi thọ uẩn?
Phi tưởng là phi tưởng uẩn? Phi uẩn là phi hành uẩn?
Phi tưởng là phi tưởng uẩn? Phi uẩn là phi thức uẩn?
Phi hành là phi hành uẩn? Phi uẩn là phi sắc uẩn?
Phi hành là phi hành uẩn? Phi uẩn là phi thọ uẩn?
Phi hành là phi hành uẩn? Phi uẩn là phi tưởng uẩn?
Phi hành là phi hành uẩn? Phi uẩn là phi thức uẩn?
Phi thức là phi thức uẩn? Phi uẩn là phi sắc uẩn?
Phi thức là phi thức uẩn? Phi uẩn là phi thọ uẩn?
Phi thức là phi thức uẩn? Phi uẩn là phi tưởng uẩn?
Phi thức là phi thức uẩn? Phi uẩn là phi hành uẩn?
[28] Sắc là uẩn? uẩn là sắc?...
Thọ là uẩn? uẩn là thọ?...
Tưởng là uẩn? uẩn là tưởng?...
Hành là uẩn? uẩn là hành?...
Thức là uẩn? uẩn là thức?...
[29] Phi sắc là phi uẩn? Phi uẩn là phi sắc?...
Phi thọ là phi uẩn? Phi uẩn là phi thọ?...
Phi Tưởng là phi uẩn? Phi tưởng là phi uẩn?...
Phi hành là phi uẩn? Phi uẩn là phi hành?...
Phi thức là phi uẩn? Phi uẩn là phi thức?...
[30] Sắc là uẩn? Uẩn là thọ?
Sắc là uẩn? Uẩn là tưởng?
Sắc là uẩn? Uẩn là hành?
Sắc là uẩn? Uẩn là thức?
Thọ là uẩn? Uẩn là sắc?
Thọ là uẩn? Uẩn là tưởng?
Thọ là uẩn? Uẩn là hành?
Thọ là uẩn? Uẩn là thức?
Tưởng là uẩn? Uẩn là sắc?
Tưởng là uẩn? Uẩn là thọ?
Tưởng là uẩn? Uẩn là hành?
Tưởng là uẩn? Uẩn là thức?
Hành là uẩn? Uẩn là sắc?
Hành là uẩn? Uẩn là thọ?
Hành là uẩn? Uẩn là tưởng?
Hành là uẩn? Uẩn là thức?
Thức là uẩn? Uẩn là sắc?
Thức là uẩn? Uẩn là thọ?
Thức là uẩn? Uẩn là tưởng?
Thức là uẩn? Uẩn là hành?
[31] Phi sắc là phi uẩn? Phi uẩn là phi thọ?
Phi sắc là phi uẩn? Phi uẩn là phi tưởng?
Phi sắc là phi uẩn? Phi uẩn là phi hành?
Phi sắc là phi uẩn? Phi uẩn là phi thức?
Phi thọ là phi uẩn? Phi uẩn là phi sắc?
Phi thọ là phi uẩn? Phi uẩn là phi tưởng?
Phi thọ là phi uẩn? Phi uẩn là phi hành?
Phi thọ là phi uẩn? Phi uẩn là phi thức?
Phi tưởng là phi uẩn? Phi uẩn là phi sắc?
Phi tưởng là phi uẩn? Phi uẩn là phi thọ?
Phi tưởng là phi uẩn? Phi uẩn là phi hành?
Phi tưởng là phi uẩn? Phi uẩn là phi thức?
Phi hành là phi uẩn? Phi uẩn là phi sắc?
Phi hành là phi uẩn? Phi uẩn là phi thọ?
Phi hành là phi uẩn? Phi uẩn là phi tưởng?
Phi hành là phi uẩn? Phi uẩn là phi thức?
Phi thức là phi uẩn? Phi uẩn là phi sắc?
Phi thức là phi uẩn? Phi uẩn là phi thọ?
Phi thức là phi uẩn? Phi uẩn là phi tưởng?
Phi thức là phi uẩn? Phi uẩn là phi hành?
3- PHẦN XIỂN MINH (NIDDESAVĀRO)
[32] Sắc là sắc uẩn phải chăng?
"Sắc khả ái, sắc khả lạc là sắc nhưng không phải là sắc uẩn; còn sắc uẩn vừa là sắc vừa là sắc uẩn".
- SẮC UẨN LÀ SẮC PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!".
[33] Thọ là thọ uẩn phải chăng?
"Phải rồi!".
[34] Tưởng là tưởng uẩn phải chăng?
"Tưởng kiến (diṭṭhisaññā) là tưởng như không phải là tưởng uẩn; còn tưởng uẩn vừa là tưởng vừa là tưởng uẩn".
- TƯỞNG UẨN LÀ TƯỞNG PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!".
[35] Hành là hành uẩn phải chăng?
"Trừ ra hành uẩn, các hành còn lại là hành nhưng không phải là hành uẩn; còn hành uẩn vừa là hành vừa là hành uẩn".
- HÀNH UẨN LÀ HÀNH PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!".
[36] THỨC LÀ THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!".
Thức uẩn là thức phải chăng?
"Phải rồi!".
[37] Phi sắc là phi sắc uẩn phải chăng?
"Phải rồi!".
- PHI SẮC UẨN LÀ PHI SẮC PHẢI CHĂNG?
"Sắc khả ái (Piyarūpaṃ), sắc khả lạc (Sātarūpaṃ) là phi sắc uẩn nhưng là sắc; các pháp còn lại ngoài ra sắc và sắc uẩn là phi sắc, cũng là phi sắc uẩn".
[38] Phi thọ là phi thọ uẩn phải chăng?
"Phải rồi!".
[39] Phi tưởng là phi tưởng uẩn phải chăng?
"Phải rồi!".
- PHI TƯỞNG UẨN LÀ PHI TƯỞNG PHẢI CHĂNG?
"Tưởng kiến (Diṭṭhisaññā) là phi tưởng uẩn nhưng là tưởng; các pháp còn lại ngoài ra tưởng và tưởng uẩn thì là phi tưởng, cũng là phi tưởng uẩn."
[40] Phi hành là phi hành uẩn phải chăng?
"Phải rồi!".
- PHI HÀNH UẨN LÀ PHI HÀNH PHẢI CHĂNG?
"Ngoài ra hành uẩn, các hành còn lại là phi hành uẩn nhưng là hành; các pháp ngoài ra hành và hành uẩn thì là phi hành, cũng là phi hành uẩn".
[41] Phi thức là phi thức uẩn phải chăng?
"Phải rồi!".
- PHI THỨC UẨN LÀ PHI THỨC PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!".
[42] Sắc là sắc uẩn phải chăng?
"Sắc khả ái, sắc khả lạc là sắc nhưng không phải là sắc uẩn; chỉ có sắc uẩn vừa là săc vừa là sắc uẩn".
- UẨN LÀ THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thọ uẩn vừa là uẩn vừa là thọ uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là thọ uẩn".
[43] Sắc là sắc uẩn phải chăng?
"Sắc khả ái, sắc khả lạc là sắc nhưng không phải là sắc uẩn; chỉ có sắc uẩn vừa là sắc vừa là sắc uẩn".
- UẨN LÀ TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Tưởng uẩn vừa là uẩn vừa là tưởng uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là tưởng uẩn"
[44] Sắc là sắc uẩn phải chăng?
"Sắc khả ái, sắc khả lạc là sắc nhưng không phải là sắc uẩn; chỉ có sắc uẩn vừa là sắc vừa là sắc uẩn".
- UẨN LÀ HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Hành uẩn vừa là uẩn vừa là hành uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là hành uẩn".
[45] Sắc là sắc uẩn phải chăng?
"Sắc khả ái, sắc khả lạc là sắc nhưng không phải là sắc uẩn; chỉ có sắc uẩn vừa là sắc vừa là sắc uẩn".
- UẨN LÀ THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thức uẩn vừa là uẩn vừa là thức uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là thức uẩn."
[46] Thọ là thọ uẩn phải chăng?
"Phải rồi!".
- UẨN LÀ SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Sắc uẩn vừa là uẩn vừa là sắc uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là sắc uẩn".
[47] Thọ là thọ uẩn phải chăng?
"Phải rồi!".
- UẨN LÀ TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Tưởng uẩn vừa là uẩn vừa là tưởng uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là tưởng uẩn".
[48] Thọ là thọ uẩn phải chăng?
"Phải rồi!".
- UẨN LÀ HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Hành uẩn vừa là uẩn vừa là hành uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là hành uẩn".
[49] Thọ là thọ uẩn phải chăng?
"Phải rồi!".
- UẨN LÀ THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thức uẩn vừa là uẩn vừa là thức uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là thức uẩn".
[50] Tưởng là tưởng uẩn phải chăng?
"Tưởng kiến là tưởng nhưng không phải là tưởng uẩn; chỉ có tưởng uẩn vừa là tưởng vừa là tưởng uẩn".
- UẨN LÀ SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Sắc uẩn vừa là uẩn vừa là sắc uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là sắc uẩn".
[51] Tưởng là tưởng uẩn phải chăng?
"Tưởng kiến là tưởng nhưng không phải là tưởng uẩn, chỉ có tưởng uẩn vừa là tưởng vừa là tưởng uẩn".
- UẨN LÀ THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thọ uẩn vừa là uẩn vừa là thọ uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là thọ uẩn."
[52] Tưởng là tưởng uẩn phải chăng?
"Tưởng kiến là tưởng nhưng không phải là tưởng uẩn chỉ có tưởng uẩn vừa là tưởng vừa là tưởng uẩn."
- UẨN LÀ HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Hành uẩn vừa là uẩn vừa là hành uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là hành uẩn."
[53] Tưởng là tưởng uẩn phải chăng?
"Tưởng kiến là tưởng nhưng không phải là tưởng uẩn; chỉ có tưởng uẩn vừa là tưởng vừa là tưởng uẩn."
- UẨN LÀ THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thức uẩn vừa là uẩn vừa là thức uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là thức uẩn."
[54] Hành là hành uẩn phải chăng?
"Trừ ra là uẩn các hành còn lại là hành nhưng không phải là hành uẩn; còn hành uẩn vừa là hành vừa là hành uẩn"
- UẨN LÀ SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Sắc uẩn vừa là uẩn vừa là sắc uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng kkhông phải là sắc uẩn".
[55] Hành là hành uẩn phải chăng?
"Trừ ra hành uẩn, các hành còn lại là hành nhưng không phải là hành uẩn; còn hành uẩn vừa là hành vừa là hành uẩn".
- UẨN LÀ THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thọ uẩn vừa là uẩn vừa là thọ uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là thọ uẩn".
[56] Hành là hành uẩn phải chăng?
"Trừ ra hành uẩn, các hành còn lại là hành nhưng không phải là hành uẩn; còn hành uẩn vừa là hành vừa là hành uẩn".
- UẨN LÀ TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Tưởng uẩn vừa là uẩn vừa là tưởng uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là tưởng uẩn."
[57] Hành là hành uẩn phải chăng?
"Trừ ra hành uẩn, các hành còn lại là hành nhưng không phải là hành uẩn; còn hành uẩn vừa là hành vừa là hành uẩn."
- UẨN LÀ THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thức uẩn vừa là uẩn vừa là thức uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là thức uẩn".
[58] Thức là thức uẩn phải chăng?
"Phải rồi!".
- UẨN LÀ SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Sắc uẩn vừa là uẩn vừa là sắc uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là sắc uẩn."
[59] Thức là thức uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thọ uẩn vừa là uẩn vừa là thọ uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là thọ uẩn".
[60] Thức là thức uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Tưởng uẩn vừa là uẩn vừa là tưởng uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là tưởng uẩn".
[61] Thức là thức uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Hành uẩn vừa là uẩn vừa là hành uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là hành uẩn".
[62] Phi sắc là phi sắc uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI SẮC LÀ PHI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI SẮC LÀ PHI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI SẮC LÀ PHI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[63] Phi thọ là phi thọ uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI THỌ LÀ PHI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI THỌ LÀ PHI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI THỌ LÀ PHI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
[64] Phi tưởng là phi tưởng uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI TƯỞNG LÀ PHI TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI TƯỞNG LÀ PHI TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI TƯỞNG LÀ PHI TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[65] Phi hành là phi hành uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI HÀNH LÀ PHI HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI HÀNH LÀ PHI HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI HÀNH LÀ PHI HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
" Phải rồi!"
[66] Phi thức là phi thức uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI THỨC LÀ PHI THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI THỨC LÀ PHI THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI TƯỚNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI THỨC LÀ PHI THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[67] Sắc là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Sắc uẩn vừa là uẩn vừa là sắc uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là sắc uẩn"
[68] Thọ là thọ uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thọ uẩn vừa là uẩn vừa là thọ uẩn, còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải thọ uẩn".
[69] Tưởng là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Tưởng uẩn vừa là uẩn vừa là tưởng uẩn, còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải tưởng uẩn".
[70] Hành là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Hành uẩn vừa là uẩn vừa là hành uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là hành uẩn".
[71] Thức là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thức uẩn vừa là uẩn vừa là thức uẩn; còn các uẩn ngoài ra là uẩn nhưng không phải là thức uẩn".
[72] Phi sắc là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra sắc, các uẩn còn lại không phải là sắc mà là uẩn; trừ ra sắc và các uẩn những pháp còn lại vừa là phi sắc vừa là phi uẩn".
- PHI UẨN LÀ PHI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[73] Phi thọ là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra thọ, các uẩn còn lại không phải là thọ mà là uẩn? trừ ra thọ và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi thọ vừa là phi uẩn".
- PHI UẨN LÀ PHI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[74] Phi tưởng phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra tưởng, các uẩn còn lại không phải là tưởng nhưng là uẩn, trừ ra tưởng và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi tưởng vừa là phi uẩn"
- PHI UẨN LÀ PHI TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[75] Phi hành là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra hành, các uẩn còn lại không phải là hành nhưng là uẩn; trừ ra hành và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi hành vừa là phi uẩn".
- PHI UẨN LÀ PHI HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[76] Phi thức là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra thức, các uẩn còn lại không phải là thức nhưng là uẩn; Trừ ra thức và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi thức vừa là phi uẩn".
- PHI UẨN LÀ PHI THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[77] Sắc là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thọ uẩn vừa là uẩn vừa là thọ uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là thọ uẩn".
[78] Sắc là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Tưởng uẩn vừa là uẩn vừa là tưởng uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là tưởng uẩn".
[79] Sắc là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Hành uẩn vừa là uẩn vừa là hành uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là hành uẩn".
[80] Sắc là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thức uẩn vừa là uẩn vừa là thức uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là thức uẩn."
[81] Thọ là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Sắc uẩn vừa là uẩn vừa là sắc uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là sắc uẩn".
[82] Thọ là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Tưởng uẩn vừa là uẩn vừa là tưởng uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là tưởng uẩn."
[83] Thọ là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Hành uẩn vừa là uẩn vừa là hành uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là hành uẩn.
[84] Thọ là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thức uẩn vừa là uẩn vừa là thức uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là thức uẩn."
[85] Tưởng là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Sắc uẩn vừa là uẩn vừa là sắc uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải sắc uẩn".
[86] Tưởng là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thọ uẩn vừa là uẩn vừa là thọ uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là thọ uẩn."
[87] Tưởng là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Hành uẩn vừa là uẩn vừa là hành uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là hành uẩn."
[88] Tưởng là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thức uẩn vừa là uẩn vừa là thức uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là thức uẩn"
[89] Hành là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Sắc uẩn vừa là uẩn vừa là sắc uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là sắc uẩn."
[90] Hành là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thọ uẩn vừa là uẩn vừa là thọ uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là thọ uẩn."
[91] Hành là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Tưởng uẩn vừa là uẩn vừa là tưởng uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là tưởng uẩn."
[92] Hành là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thức uẩn vừa là uẩn vừa là thức uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là thức uẩn".
[93] Thức uẩn là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Sắc uẩn vừa là uẩn vừa là sắc uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là sắc uẩn".
[94] Thức là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Thọ uẩn vừa là uẩn vừa là thọ uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là thọ uẩn".
[95] Thức là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Tưởng uẩn vừa là uẩn vừa là tưởng uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là tưởng uẩn".
[96] Thức là uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- UẨN LÀ HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Hành uẩn vừa là uẩn vừa là hành uẩn; các uẩn còn lại là uẩn nhưng không phải là hành uẩn."
[97] Phi sắc là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra sắc, các uẩn còn lại không phải là sắc mà là uẩn; trừ ra sắc và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi sắc vừa là phi uẩn"
- PHI UẨN LÀ PHI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[98] Phi sắc là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra sắc, các uẩn còn lại không phải là sắc mà là uẩn; trừ ra sắc và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi sắc vừa là phi uẩn".
- PHI UẨN LÀ PHI TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[99] Phi sắc là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra sắc các uẩn còn lại không phải là sắc mà là uẩn; trừ ra sắc và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi sắc vừa là phi uẩn".
- PHI UẨN LÀ PHI HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[100] Phi sắc là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra sắc, các uẩn còn lại không phải là sắc mà là uẩn; trừ ra sắc và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi sắc vừa là phi uẩn".
- PHI UẨN LÀ PHI THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[101] Phi thọ là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra thọ, các uẩn còn lại không phải là thọ mà là uẩn; trừ ra thọ và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi thọ vừa là phi uẩn.
- PHI UẨN LÀ PHI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[102] Phi thọ là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra thọ, các uẩn còn lại không phải là thọ mà là uẩn; trừ ra thọ và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi thọ vừa là phi uẩn."
- PHI UẨN LÀ PHI TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[103] Phi thọ là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra thọ, các uẩn còn lại không phải là thọ mà là uẩn; trừ ra thọ và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi thọ vừa là phi uẩn"
- PHI UẨN LÀ PHI HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[104] Phi thọ là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra thọ, các uẩn còn lại không phải là thọ mà là uẩn; trừ ra thọ và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi thọ vừa là phi uẩn"
- PHI UẨN LÀ PHI THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[105] Phi tưởng là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra tưởng, các uẩn còn lại không phải là tưởng mà là uẩn; trừ ra tưởng và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi tưởng vừa là phi uẩn."
- PHI UẨN LÀ PHI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[106] Phi tưởng là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra tưởng, các uẩn còn lại không phải là tưởng mà là uẩn; trừ ra tưởng và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi tưởng vừa là phi uẩn."
- PHI UẨN LÀ PHI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[107] Phi tưởng là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra tưởng, các uẩn còn lại không phải là tưởng mà là uẩn; trừ ra tưởng và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi tưởng vừa là phi uẩn."
- PHI UẨN LÀ PHI HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[108] Phi tưởng là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra tưởng, các uẩn còn lại không phải là tưởng mà là uẩn; trừ ra tưởng và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi tưởng vừa là phi uẩn.
- PHI UẨN LÀ PHI THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[109] Phi hành là phi uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[110] Phi hành là phi uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[111] Phi hành là phi uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[112] Phi hành là phi uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- PHI UẨN LÀ PHI THỨC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[113] Phi thức là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra thức, các uẩn còn lại không phải là thức mà là uẩn; Trừ ra thức và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi thức vừa là phi uẩn."
- PHI UẨN LÀ PHI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[114] Phi thức là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra thức, các uẩn còn lại không phải là thức mà là uẩn, trừ ra thức và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi thức vừa là phi uẩn"
- PHI UẨN LÀ PHI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[115] Phi thức là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra thức, các uẩn còn lại không phải là thức mà là uẩn, trừ ra thức và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi thức vừa là phi uẩn"
- PHI UẨN LÀ PHI TƯỞNG UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[116] Phi thức là phi uẩn phải chăng?
"Trừ ra thức, các uẩn còn lại không phải là thức mà là uẩn, trừ ra thức và các uẩn, những pháp còn lại vừa là phi thức vừa là phi uẩn"
- PHI UẨN LÀ PHI HÀNH UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
DỨT PHẦN ÐỊNH DANH
4- PHẦN CHUYỂN BIẾN (PAVATTIVĀRO)
[117] Sắc uẩn đang sanh(1) cho người nào, thì thọ uẩn đang sanh cho người nào, thì thọ uẩn đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với những người đang sanh cõi vô tưởng, sắc uẩn đang sanh, nhưng thọ uẩn chẳng phải đang sanh cho họ, còn những người đang sanh cõi ngũ uẩn thì sắc uẩn đang sanh và thọ uẩn cũng đang sanh cho những người ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO, THÌ SẮC UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với những người đang sanh cõi vô sắc, thọ uẩn đang sanh cho họ, nhưng sắc uẩn chẳng phải đang sanh cho họ, còn những người đang sanh cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn đang sanh và sắc uẩn cũng đang sanh cho những người ấy".
[118] Sắc uẩn đang sanh ở cõi nào thì thọ uẩn đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Trong cõi vô tưởng, cõi ấy sắc uẩn đang sanh nhưng thọ uẩn chẳng phải đang sanh; chỉ trong cõi ngủ uẩn, cõi ấy sắc uẩn đang sanh và thọ uẩn cũng đang sanh."
- HAY LÀ THỌ UẨN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO, THÌ SẮC UẨN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Trong cõi vô sắc, cõi ấy thọ uẩn đang sanh nhưng sắc uẩn chẳng phải đang sanh; chỉ trong cõi ngủ uẩn, cõi ấy thọ uẩn đang sanh và sắc uẩn cũng đang sanh."
[119] Sắc uẩn đang sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn đang sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi vô tưởng, thì người ấy cõi ấy, sắc uẩn đang sanh mà thọ uẩn chẳng phải đang sanh; còn đối với người đang sanh cõi ngũ uẩn thì người ấy cõi ấy, sắc uẩn đang sanh và thọ uẩn cũng đang sanh".
- HAY LÀ THỌ UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi vô sắc, thì người ấy cõi ấy, sắc uẩn đang sanh mà thọ uẩn chẳng phải đang sanh; còn đối với người đang sanh cõi ngũ uẩn thì người ấy cõi ấy, sắc uẩn đang sanh và thọ uẩn cũng đang sanh".
[120] Sắc uẩn không đang sanh cho người nào thì thọ uẩn không đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với những người đang sanh cõi vô sắc, sắc uẩn không đang sanh cho họ nhưng thọ uẩn chẳng phải không đang sanh cho họ; đối với tất cả người đang chết thì sắc uẩn không đang sanh và thọ uẩn cũng không đang sanh cho họ".
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với những người đang sanh cõi vô tưởng, thọ uẩn không đang sanh cho họ nhưng sắc uẩn chẳng phải không đang sanh cho họ; đối với tất cả người đang chết thì thọ uẩn không đang sanh và sắc uẩn cũng không đang sanh cho họ".
[121] Sắc uẩn không đang sanh ở cõi nào thọ uẩn không đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Ðang sanh!"
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðang sanh!"
[122] Sắc uẩn không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi vô sắc thì người ấy cõi ấy sắc uẩn không đang sanh nhưng thọ uẩn chẳng phải không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Ðối với tất cả người đang chết thì người ấy cõi ấy sắc uẩn không đang sanh và thọ uẩn cũng không đang sanh".
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi vô tưởng thì người ấy cõi ấy thọ uẩn không đang sanh nhưng sắc uẩn chẳng phải không đang sanh cho người ấy cõi ấy; đối với tất cả người đang chết thì người ấy cõi ấy thọ uẩn không đang sanh và sắc uẩn cũng không đang sanh".
[123] Sắc uẩn đã từng sanh(1) cho người nào thì thọ uẩn đã từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ THỌ UẨN ÐÃ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐÃ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[124] Sắc uẩn đã từng sanh ở cõi nào thì thọ uẩn đã từng sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Ở cõi vô tưởng, cõi ấy sắc uẩn từng sanh mà thọ uẩn không từng sanh; ở cõi ngũ uẩn, cõi ấy sắc uẩn từng sanh và thọ uẩn cũng từng sanh".
- HAY LÀ THỌ UẨN TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ở cõi vô sắc, cõi ấy thọ uẩn từng sanh mà sắc uẩn không từng sanh; ở cõi ngũ uẩn, cõi ấy thọ uẩn từng sanh và sắc uẩn cũng từng sanh".
[125] Sắc uẩn từng sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô tưởng, sắc uẩn từng sanh cho người ấy ở cõi ấyï nhưng thọ uẩn không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người cõi ngũ uẩn thì sắc uẩn từng sanh và thọ uẩn cũng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô sắc thọ uẩn từng sanh cho người ấy ở cõi ấyï nhưng sắc uẩn không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người cõi ngũ uẩn thọ uẩn từng sanh và sắc uẩn cũng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[126] Sắc uẩn không từng sanh cho người nào thì thọ uẩn từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[127] Sắc uẩn không từng sanh ở cõi nào thì thọ uẩn không từng sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Từng sanh!"
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Từng sanh!"
[128] Sắc uẩn không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô sắc, sắc uẩn không từng sanh cho người ấy ở cõi ấyï nhưng thọ uẩn chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người cõi tịnh cư sắc uẩn không từng sanh và thọ uẩn cũng không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô tưởng, thọ uẩn không từng sanh cho người ấy ở cõi ấyï nhưng sắc uẩn chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người cõi tịnh cư thọ uẩn không từng sanh và sắc uẩn cũng không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[129] Sắc uẩn sẽ sanh cho người nào thì thọ uẩn sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Người nào sẽ sanh cõi vô sắc rồi Níp-bàn thì thọ uẩn sẽ từng sanh cho người ấy nhưng sắc uẩn sẽ không sanh cho người ấy nữa; còn những hạng khác thì thọ uẩn sẽ sanh và sắc uẩn sẽ sanh cho họ".
[130] Sắc uẩn sẽ sanh ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Ở cõi vô tưởng, cõi ấy sắc uẩn sẽ sanh mà thọ uẩn sẽ không sanh; ở cõi ngũ uẩn, cõi ấy sắc uẩn sẽ sanh và thọ uẩn sẽ sanh".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ở cõi vô sắc, cõi ấy thọ uẩn sẽ sanh mà sắc uẩn sẽ không sanh; ở cõi ngũ uẩn, cõi ấy thọ uẩn sẽ sanh và sắc uẩn cũng sẽ sanh".
[131] Sắc uẩn sẽ sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô tưởng, sắc uẩn sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấyï nhưng thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi ngũ uẩn thì sắc uẩn sẽ sanh và thọ uẩn cũng sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô sắc, thọ uẩn sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấyï nhưng sắc uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi ngũ uẩn, thọ uẩn sẽ sanh và sắc uẩn cũng sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[132] Sắc uẩn sẽ không sanh cho người nào thì thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Người mà sẽ sanh cõi vô sắc rồi Níp-bàn, sắc uẩn sẽ không sanh cho người ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ không sanh cho họ; còn người kiếp chót(1) sắc uẩn sẽ không sanh và thọ uẩn cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[133] Sắc uẩn sẽ không sanh ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ không sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Sẽ sanh!"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Sẽ sanh!"
[134] Sắc uẩn sẽ không sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Người cõi vô sắc, sắc uẩn sẽ không sanh nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấyï; đối với người cõi kiếp chót, sắc uẩn sẽ không sanh và thọ uẩn cũng sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô tưởng, thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấyï nhưng sắc uẩn chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với người cõi kiếp chót, thọ uẩn sẽ không sanh và sắc uẩn cũng sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[135] Sắc uẩn đang sanh cho người nào thì thọ uẩn đã từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ THỌ UẨN ÐÃ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử và người đang sanh cõi vô sắc, thì thọ uẩn đã từng sanh cho người ấyï nhưng sắc uẩn thì không đang sanh cho người ấy. Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người đang sanh cõi vô tưởng, thì thọ uẩn đã từng sanh và sắc uẩn cũng đang sanh cho người ấy".
[136] Thọ uẩn đang sanh cho người nào thì tưởng uẩn đã từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN ÐÃ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử, người đang sanh cõi vô tưởng, thì tưởng uẩn đã từng sanh cho người ấyï nhưng thọ uẩn, thì không đang sanh cho người ấy; Ðối với người đang sanh cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn, thì tưởng uẩn đã từng sanh và thọ uẩn cũng đang sanh cho người ấy"
[137] Sắc uẩn đang sanh cõi nào thì thọ uẩn đã từng sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Ở cõi vô tưởng, cõi ấy sắc uẩn đang sanh nhưng thọ uẩn không từng sanh; ở cõi ngũ uẩn, cõi sắc ấy sắc uẩn đang sanh và thọ uẩn cũng đã từng sanh".
- HAY LÀ THỌ UẨN ÐÃ TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ở cõi vô sắc, cõi ấy thọ uẩn đã từng sanh nhưng sắc uẩn không uẩn không từng sanh; ở cõi ngũ uẩn, cõi ấy thọ uẩn đã từng sanh và sắc uẩn cũng đang sanh".
[138] Thọ uẩn đang sanh ở cõi nào thì tưởng uẩn đã từng sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN ÐÃ TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[139] Sắc uẩn đang sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn đã từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người đang sanh cõi vô tưởng, người ấyï cõi ấy sắc uẩn đang sanh nhưng thọ uẩn không từng sanh. Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn khác, thì người ấy cõi sắc ấy uẩn đang sanh và thọ uẩn đã từng sanh".
HAY LÀ THỌ UẨN ÐÃ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử cõi ngũ uẩn, và người cõi vô sắc, người ấyï cõi ấy thọ uẩn đã từng sanh nhưng sắc uẩn không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người ấy cõi ấy thọ uẩn đã từng sanh và sắc uẩn cũng đang sanh".
[140] Thọ uẩn đang sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn đã từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người ấy cõi ấy thọ uẩn đang sanh nhưng tưởngï uẩn không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người đang sanh cõi tứ uẩn, ngũ uẩn khác thì thọ uẩn đang sanh mà tưởng uẩn cũng đã từng sanh cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN ÐÃ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn, thì tưởng uẩn đã từng sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người đang sanh cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn, thì tưởng uẩn đã từng sanh mà thọ uẩn cũng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy"
[141] Sắc uẩn không đang sanh cho người nào thì thọ uẩn không từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Từng sanh!"
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[142] Thọ uẩn không đang sanh cho người nào thì tưởng uẩn không từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Từng sanh!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[143] Sắc uẩn không đang sanh ở cõi nào thì thọ uẩn không từng sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Từng sanh!"
HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðang sanh!"
[144] Thọ uẩn không đang sanh ở cõi nào thì tưởng uẩn không từng sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[145] Sắc uẩn không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, và người vô sắc, sắc uẩn không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy, nhưng thọ uẩn chẵng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với ngưới đang viên tịch ở cõi tịnh cư và người đang tử biệt cõi vô tưởng, thì sắc uẩn không đang sanh và thọ uẩn cũng không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy"
HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGỪƠI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮCÏ UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người đang sanh cõi vô tưởng, thì thọ uẩn không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắcï uẩn chẵng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với ngưới đang viên tịch ở cõi tịnh cư, người đang tử biệt cõi vô tưởng thì thọ uẩn không từng sanh và sắc uẩn cũng không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy"
[146] Thọ uẩn không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi tứ uẩn cõi ngu õuẩn, thọ uẩn không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy, nhưng tửơngï uẩn chẵng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với ngưới đang viên tịch ở cõi tịnh cư, và người cõi vô tửơng, thọ uẩn không đang sanh và tửơng uẩn cũng không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy"
- HAY LÀ TƯỞNGÏ UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGỪƠI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư tưởng uẩn không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy, nhưng thọ uẩn chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người viên tịch ở cõi tịnh cư, và người cõi vô tưởng, tưởng uẩn không từng sanh và thọ uẩn cũng không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy"
[147] Sắc uẩn đang sanh cho người nào thì thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với hạng người kiếp chót đang sanh cỏi ngũ uẩn thì sắc uẩn đang sanh cho hạng mà thọ uẩn chẳng phải sẽ sanh cho họ; còn người hạng khác đang sanh cõi ngũ uẩn, đang sanh cõi vô tưởng, thì sắc uẩn đang sanh và thọ uẩn cũng sẽ sanh cho họ".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Tất cả người đang tử biệt và người đang sanh cõi vô sắc, thì thọ uẩn sẽ sanh cho họ người ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải đang sanh cho họ; còn hạng người đang sanh cõi ngũ uẩn, hạng người đang sanh cõi vô tưởng, thì thọ uẩn sẽ sanh và sắc uẩn cũng đang sanh cho họ".
[148] Thọ uẩn đang sanh cho người nào thì tưởng uẩn sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với hạng người kiếp chót đang sanh thì thọ uẩn đang sanh cho người ấy mà tưởng uẩn chẳng phải sẽ sanh cho họ; còn những hạng khác đang sanh cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn đang sanh và tưởng uẩn cũng sanh cho họ."
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
Tất cả người đang tử biệt và người đang sanh cõi vô tưởng, tưởng uẩn sẽ sanh cho họ nhưng thọ uẩn chẳng phải đang sanh cho họ; còn đối với hạng người đang sanh cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì tưởng uẩn sẽ sanh và thọ uẩn cũng đang sanh cho họ."
[149] Sắc uẩn đang sanh ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Cõi vô tưởng, sắc uẩn đang sanh ở cõi ấy mà thọ uẩn chẳng phải sẽ sanh ở cõi ấy; cõi ngũ uẩn, sắc uẩn đang sanh và thọ uẩn cũng sẽ sanh ở cõi ấy."
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
" Cõi vô sắc, ở cõi ấy thọ uẩn sẽ sanh mà sắc uẩn không đang sanh ở cõi ấy; cõi ngũ uẩn, ở cõi ấy thọ uẩn sẽ sanh và sắc uẩn cũng đang sanh."
[150] Thọ uẩn đang sanh ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[151] Sắc uẩn đang sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, người đang sanh cõi vô tưởng, sắc uẩn đang sanh cho người ấy, nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với các hạng người khác đang sanh cõi ngũ uẩn thì sắc uẩn đang sanh và thọ uẩn cũng sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấyï".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, và ngườ cõi vô sắc, thọ uẩn sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy mà sắc uẩn chẳng phải đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn thọ uẩn sẽ sanh và sắc uẩn đang sanh cho người ấy ở cõi ấyï".
[152] Thọ uẩn đang sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn đang sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người hạng kiếp chót đang sanh thì thọ uẩn đang sanh cho người ấy ở cõi ấy, nhưng tưởng uẩn chẳng phải sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với các hạng khác đang sanh cõi tứ uẩn ngũ uẩn thì thọ uẩn đang sanh và tưởng uẩn cũng sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấyï".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi tứ uẩn ngũ uẩn thì tưởng uẩn sẽ sanh cho người ấy cõi ấy nhưng thọ uẩn không đang sanh cho người ấy cõi ấy; đối với người đang sanh cõi tứ uẩn ngũ uẩn thì tưởng uẩn sẽ sanh và thọ uẩn cũng đang sanh cho người ấy ở cõi ấyï".
[153] Sắc uẩn không đang sanh cho người nào thì thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Tất cả người đang tử biệt, người đang sanh cõi vô sắc, thì sắc uẩn không đang sanh nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn và người kiếp chót cõi vô sắc thì sắc uẩn không đang sanh và thọ uẩn cũng sẽ không sanh cho người ấyï".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
" Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải không đang sanh cho người ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót cõi vô sắc thì thọ uẩn sẽ không đang sanh cho người ấy".
[154] Thọ uẩn không đang sanh cho người nào thì tưởng uẩn sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Tất cả người đang tử, người đang sanh cõi vô tưởng thì thọ uẩn không sanh cho người ấy nhưng tưởng uẩn chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy; còn người đang viên tịch thì thọ uẩn không đang sanh và tưởng uẩn cũng sẽ không sanh cho người ấyï".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
" Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn thì tưởng uẩn sẽ không sanh cho người ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải không đang sanh cho người ấy; còn đối với người đang viên tịch thì tưởng uẩn sẽ không sanh và thọ uẩn cũng không đang sanh cho người ấy".
[155] Sắc uẩn không đang sanh ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ không sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Ðang sanh!"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðang sanh!"
[156] Thọ uẩn không đang sanh ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ không sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[157] Sắc uẩn không đang sanh cho người nào thì tưởng uẩn sẽ không sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, và người ở cõi vô sắc, thì sắc uẩn không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy cõi ấy; đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót ở cõi vô sắc, và người đang tử biệt cõi vô tưởng, thì sắc uẩn không đang sanh và thọ uẩn cũng sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấyï".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn và người đang sanh cõi vô tưởng uẩn, thì thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót cõi vô sắc, và người đang tử biệt cõi vô tưởng, thọ uẩn sẽ không sanh và sắc uẩn không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[158] Thọ uẩn không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng tưởng uẩn chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người đang viên tịch và người ở cõi vô tưởng, thọ uẩn không đang sanh và tưởng uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh, tưởng uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người đang viên tịch và người ở cõi vô tưởng thì tưởng uẩn sẽ không sanh và thọ uẩn cũng không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[159] Sắc uẩn từng sanh cho người nào thì thọ uẩn sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh, sắc uẩn từng sanh cho người ấy mà thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy; còn đối với hạng khác thì sắc uẩn từng sanh và thọ uẩn cũng sẽ sanh cho họ".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[160] Thọ uẩn từng sanh cho người nào thì tưởng uẩn sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót, thọ uẩn từng sanh cho người ấy mà tưởng uẩn sẽ không sanh cho người ấy; còn đối với hạng khác thì thọ uẩn từng sanh và tưởng uẩn cũng sẽ sanh cho họ".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[161] Sắc uẩn từng sanh ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Ở cõi vô tưởng, sắc uẩn từng sanh ở cõi ấy mà thọ uẩn sẽ không sanh ở cõi ấy; ở cõi ngũ uẩn, sắc uẩn từng sanh và thọ uẩn cũng sẽ sanh ở cõi ấy"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ở cõi vô sắc, thọ uẩn sẽ sanh ở cõi ấy mà sắc uẩn không từng sanh ở cõi ấy; ở cõi ngũ uẩn, thọ uẩn sẽ sanh và sắc uẩn cũng từng sanh"
[162] Thọ uẩn từng sanh ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[163] Sắc uẩn từng sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót ở cõi ngũ uẩn, và người cõi vô tưởng, sắc uẩn từng sanh cho người ấy ở cõi ấy mà thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với hạng khác ở cõi ngũ uẩn thì sắc uẩn từng sanh và thọ uẩn cũng sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người ở cõi vô sắc thì thọ uẩn sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy mà sắc uẩn sẽ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy, đối với người cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn sẽ sanh và sắc uẩn cũng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[164] Thọ uẩn từng sanh cho người nào cõi nào thì tưởng uẩn sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót, thọ uẩn từng sanh cho người ấy ở cõi ấy mà tưởng uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy, đối với hạng khác ở cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn từng sanh và tưởng uẩn cũng sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[165] Sắc uẩn không từng sanh cho người nào thì thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
" Từng sanh!"
[166] Thọ uẩn không từng sanh cho người nào thì tưởng uẩn sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Từng sanh!"
[167] Sắc uẩn không từng sanh ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ không sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Sẽ sanh!"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Từng sanh!"
[168] Thọ uẩn không từng sanh ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ không sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[169] Sắc uẩn không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô sắc, sắc uẩn không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy mà thọ uẩn chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người cõi tịnh cư và người kiếp chót cõi vô sắc, sắc uẩn không từng sanh và thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót ở cõi ngũ uẩn, và người cõi vô tưởng, thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy mà sắc uẩn chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người cõi tịnh cư, và người kiếp chót cõi vô sắc, thọ uẩn sẽ không sanh và sắc uẩn cũng không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[170] Thọ uẩn không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót, tưởng uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy mà thọ uẩn chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người cõi tịnh cư, và người cõi vô tưởng, tưởng uẩn sẽ không sanh và thọ uẩn cũng không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy".
DỨT PHẦN SANH (Uppadvāraṃ Niṭṭhitaṃ)
[171] Sắc uẩn đang diệt cho người nào thì thọ uẩn đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi vô tưởng, sắc uẩn đang diệt cho người ấy mà thọ uẩn chẳng phải đang diệt cho người ấy đối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, sắc uẩn đang diệt và thọ uẩn cũng đang diệt cho người ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN CŨNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi vô sắc, thọ uẩn đang diệt cho người ấy mà sắc uẩn chẳng phải đang diệt cho người ấy; đối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn đang diệt và sắc uẩn cũng đang diệt cho người ấy".
[172] Sắc uẩn đang diệt ở cõi nào thì thọ uẩn đang diệt ở cõi ấy phải chăng?
"Ở cõi vô tưởng, sắc uẩn đang diệt ở cõi ấy mà thọ uẩn chẳng phải đang diệt ở cõi ấy; ở cõi ngũ uẩn, sắc uẩn đang diệt và thọ uẩn cũng đang diệt ở cõi ấy"
- HAY LÀ THỌ UẨN ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN CŨNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ở cõi vô sắc, thọ uẩn đang diệt ở cõi ấy mà sắc uẩn chẳng phải đang diệt ở cõi ấy; ở cõi ngũ uẩn, thọ uẩn đang diệt và sắc uẩn cũng đang diệt ở cõi ấy"
[173] Sắc uẩn đang diệt cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn đang diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi vô tưởng, sắc uẩn đang diệt cho người ấy ở cõi ấy mà thọ uẩn chẳng phải đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn thì sắc uẩn đang diệt và thọ uẩn cũng đang diệt cho người ấy cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN CŨNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi vô sắc, thọ uẩn đang diệt cho người ấy ở cõi ấy mà sắc uẩn chẳng phải đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn đang diệt và sắc uẩn cũng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy".
[174] Sắc uẩn không đang diệt cho người nào thì thọ uẩn không đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi vô sắc, sắc uẩn không đang diệt cho người ấy mà thọ uẩn chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn tất cả người đang sanh, sắc uẩn không đang diệt và thọ uẩn cũng không đang diệt cho người ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi vô tưởng, thọ uẩn không đang diệt cho người ấy mà sắc uẩn chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn tất cả người đang sanh, thọ uẩn không đang diệt và sắc uẩn cũng không đang diệt cho người ấy".
[175] Sắc uẩn không đang diệt ở cõi nào thì thọ uẩn không đang diệt ở cõi ấy phải chăng?
"Ðang diệt!"
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðang diệt!"
[176] Sắc uẩn không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi vô sắc, sắc uẩn không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy mà thọ uẩn chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với tất cả người đang sanh, sắc uẩn không đang diệt và thọ uẩn cũng không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi vô tưởng, thọ uẩn không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy mà sắc uẩn chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với tất cả người đang sanh, thọ uẩn không đang diệt và sắc uẩn cũng không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy".
[177] Sắc uẩn từng diệt cho người nào thì thọ uẩn từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ THỌ UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[178] Sắc uẩn từng diệt ở cõi nào thì thọ uẩn từng diệt ở cõi ấy phải chăng?
"Ở cõi vô tưởng, sắc uẩn từng diệt ở cõi ấy mà thọ uẩn không từng diệt ở cõi ấy; ở cõi ngũ uẩn, sắc uẩn từng diệt và thọ uẩn cũng từng diệt ở cõi ấy"
- HAY LÀ THỌ UẨN TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ở cõi vô sắc, thọ uẩn từng diệt ở cõi ấy mà sắc uẩn không từng diệt ở cõi ấy; ở cõi ngũ uẩn, thọ uẩn từng diệt và sắc uẩn cũng từng diệt"
[179] Sắc uẩn từng diệt cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô tưởng, sắc uẩn từng diệt cho người ấy ở cõi ấy mà thọ uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người cõi ngũ uẩn, sắc uẩn từng diệt và thọ uẩn cũng từng diệt cho người ấy ở cõi ấy"
- HAY LÀ THỌ UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô sắc, thọ uẩn từng diệt cho người ấy ở cõi ấy mà sắc uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người cõi ngũ uẩn, thọ uẩn từng diệt và sắc uẩn cũng từng diệt cho người ấy ở cõi ấy"
[180] Sắc uẩn không từng diệt cho người nào thì thọ uẩn từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[181] Sắc uẩn không từng diệt ở cõi nào thì thọ uẩn không từng diệt ở cõi ấy phải chăng?
"Từng diệt!"
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Từng diệt!"
[182] Sắc uẩn không từng diệt cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô sắc, sắc uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy mà thọ uẩn chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người cõi tịnh cư, sắc uẩn không từng diệt và thọ uẩn cũng không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy"
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô tưởng, thọ uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy mà sắc uẩn thì chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với người cõi tịnh cư, thọ uẩn không từng diệt và sắc uẩn cũng không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy"
[183] Sắc uẩn sẽ diệt cho người nào thì thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi vô sắc, và hạng người mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy mà sắc uẩn không còn sẽ diệt cho người ấy. Ðối với hạng khác thì thọ uẩn sẽ diệt và sắc uẩn cũng còn sẽ diệt cho người ấy"
[184] Sắc uẩn sẽ diệt ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ diệt ở cõi ấy phải chăng?
"Ở cõi vô tưởng, sắc uẩn sẽ diệt ở cõi ấy mà thọ uẩn sẽ không diệt ở cõi ấy; còn ở cõi ngũ uẩn, sắc uẩn sẽ diệt và thọ uẩn cũng sẽ diệt ở cõi ấy"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ở cõi vô sắc, thọ uẩn sẽ diệt ở cõi ấy mà sắc uẩn sẽ không diệt ở cõi ấy; còn ở cõi ngũ uẩn, thọ uẩn sẽ diệt và sắc uẩn cũng sẽ diệt ở cõi ấy"
[185] Sắc uẩn sẽ diệt cho người nào, ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô tưởng, sắc uẩn sẽ diệt cho người ấy nhưng thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi ngũ uẩn, sắc uẩn sẽ diệt và thọ uẩn cũng sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô sắc thọ, thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi ngũ uẩn, thọ uẩn sẽ diệt và sắc uẩn cũng sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy"
[186] Sắc uẩn sẽ không diệt cho người nào thì thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi vô sắc, và người mà đang tử sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, sắc uẩn sẽ không diệt cho người ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy; đối với người đang viên tịch sắc uẩn sẽ không diệt và thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[187] Sắc uẩn sẽ không diệt ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ không diệt ở cõi ấy phải chăng?
"Sẽ diệt!"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ KHÔNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Sẽ diệt!"
[188] Sắc uẩn sẽ không diệt cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô sắc, sắc uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang viên tịch sắc uẩn sẽ không diệt và thọ uẩn cũng sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô tưởng, thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch, thọ uẩn sẽ không diệt và sắc uẩn cũng sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy"
[189] Sắc uẩn đang diệt cho người nào thì thọ uẩn từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ THỌ UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh, thọ uẩn từng diệt cho người ấy nhưng sắc uẩn không đang diệt cho người ấy; còn đối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn và người đang tử biệt cõi vô tưởng, thọ uẩn từng diệt và sắc uẩn cũng đang diệt cho họ".
[190] Thọ uẩn đang diệt cho người nào thì tưởng uẩn từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh và người đang tử biệt cõi vô tưởng, tưởng uẩn từng diệt cho người ấy nhưng thọ uẩn không đang diệt cho họ; còn đối với người đang tử biệt cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn, tưởng uẩn từng diệt và thọ uẩn cũng đang diệt cho họ".
[191] Sắc uẩn đang diệt ở cõi nào thì thọ uẩn từng diệt ở cõi ấy phải chăng?
"Ở cõi vô tưởng, sắc uẩn đang diệt ở cõi ấy nhưng thọ uẩn không từng diệt ở cõi ấy; còn ở cõi ngũ uẩn, sắc uẩn đang diệt và thọ uẩn cũng từng diệt ở cõi ấy"
- HAY LÀ THỌ UẨN TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ở cõi vô sắc, thọ uẩn từng diệt ở cõi ấy nhưng sắc uẩn không đang diệt ở cõi ấy; còn ở cõi ngũ uẩn, thọ uẩn từng diệt và sắc uẩn cũng đang diệt ở cõi ấy"
[192] Thọ uẩn đang diệt ở cõi nào thì tưởng uẩn từng diệt ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[193] Sắc uẩn đang diệt cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch ở cõi tịnh cư, người đang tử biệt cõi vô tưởng, sắc uẩn đang diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với những hạng khác đang tử biệt cõi ngũ uẩn thì sắc uẩn đang diệt và thọ uẩn cũng từng diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người ở cõi vô sắc, thọ uẩn từng diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn từng diệt và sắc uẩn cũng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy".
[194] Thọ uẩn đang diệt cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư thì thọ uẩn đang diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng tưởng uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với hạng khác đang tử biệt cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn, thọ uẩn đang diệt và tưởng uẩn cũng từng diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn, tưởng uẩn từng diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn không đang diệt cho người ấy cõi ấy; đối với người đang tử biệt cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì tưởng uẩn từng diệt và thọ uẩn cũng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy".
[195] Sắc uẩn không đang diệt cho người nào thì thọ uẩn không từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Từng diệt!"
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[196] Thọ uẩn không đang diệt cho người nào thì tưởng uẩn không từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Từng diệt!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[197] Sắc uẩn không đang diệt ở cõi nào ... (cần bổ túc thêm nữa) ...
[198] Sắc uẩn không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người ở cõi vô sắc, sắc uẩn không đang diệt cho người ấy cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang sanh cõi tịnh cư, người đang sanh cõi vô tưởng, sắc uẩn không đang diệt và thọ uẩn cũng không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, người đang tử biệt cõi vô tưởng, thọ uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư, người đang sanh cõi vô tưởng, thọ uẩn không từng diệt và sắc uẩn cũng không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy".
[199] Thọ uẩn không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn, thọ uẩn không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng tưởng uẩn chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang sanh cõi tịnh cư, người ở cõi vô tưởng thì thọ uẩn không đang diệt và tưởng uẩn cũng không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, tưởng uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang sanh cõi tịnh cư, người cõi vô tưởng, tưởng uẩn không từng diệt và thọ uẩn cũng không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy".
[200] Sắc uẩn đang diệt cho người nào thì thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch ở cõi ngũ uẩn thì sắc uẩn đang diệt cho người ấy nhưng thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy; đối với những hạng khác đang tử biệt cõi ngũ uẩn, đang tử biệt cõi vô tưởng thì sắc uẩn đang diệt và thọ uẩn cũng sẽ diệt cho họ".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG DIỆT CHO HỌ PHẢI CHĂNG?
"Tất cả người đang sanh và người đang tử biệt cõi vô sắc, thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy nhưng sắc uẩn không đang diệt cho họ; còn đối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người đang tử biệt cõi vô tưởng, thì thọ uẩn sẽ diệt và sắc uẩn cũng đang diệt cho họ".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Tất cả người đang sanh và người đang tử biệt cõi vô tưởng, tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy nhưng thọ uẩn không đang diệt cho người ấyï; còn đối với người đang tử biệt cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì tưởng uẩn sẽ diệt và thọ uẩn cũng đang diệt cho người ấy".
[201] Thọ uẩn đang diệt cho người nào thì tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch thọ uẩn thì sắc uẩn đang diệt cho người ấy nhưng thọ tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy; đối với những hạng khác đang tử biệt cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn đang diệt và tưởng uẩn cũng sẽ diệt cho họ".
[202] Sắc uẩn đang diệt ở cõi nào ... trùng ...
[203] Sắc uẩn đang diệt cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch ở cõi ngũ uẩn, người đang tử biệt cõi vô tưởng, sắc uẩn sẽ đang diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người khác đang tử biệt cõi ngũ uẩn thì sắc uẩn đang diệt và thọ uẩn cũng sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người ở cõi vô sắc thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn sẽ diệt và sắc uẩn cũng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy".
[204] Thọ uẩn đang diệt cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch, thọ uẩn đang diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với hạng khác đang tử biệt cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn đang diệt và tưởng uẩn cũng sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn, tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy ở cõi ấy nhưng rhọ uẩn không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang tử biệt cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì tưởng uẩn sẽ diệt và thọ uẩn cũng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy".
[205] Sắc uẩn không đang diệt cho người nào thì thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Tất cả người đang sanh, người đang tử biệt cõi vô sắc, sắc uẩn không đang diệt cho người ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấyï; đối với người đang viên tịch cõi vô sắc thì sắc uẩn không đang diệt và thọ uẩn cũng sẽ không diệt cho người ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải không đang diệt cho người ấy; đối với người đang viên tịch cõi vô sắc thì thọ uẩn sẽ không diệt và sắc uẩn cũng không đang diệt cho người ấy".
[206] Thọ uẩn sẽ không đang diệt cho người nào thì tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Sẽ diệt!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðang diệt!"
[207] Sắc uẩn không đang diệt ở cõi ... trùng ...
[208] Sắc uẩn không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người ở cõi vô sắc, sắc uẩn không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang viên tịch cõi vô sắc người đang sanh cõi vô tưởng thì sắc uẩn không đang diệt và thọ uẩn sẽ không sanh và sắc uẩn cũng không diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người đang tử biệt cõi vô tưởng, thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi vô sắc, người đang sanh cõi vô tưởng, thọ uẩn sẽ không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[209] Thọ uẩn không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn, thì thọ uẩn không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng tưởng uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người ở cõi vô tưởng, thọ uẩn không đang diệt và tưởng uẩn cũng sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người ở cõi vô tưởng thì tưởngï uẩn sẽ không diệt và thọ uẩn cũng không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy".
[210] Sắc uẩn từng diệt cho người nào thì thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch, sắc uẩn từng diệt cho người ấy nhưng thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy; còn đối với những hạng khác thì sắc uẩn từng diệt và thọ uẩn cũng sẽ diệt cho người ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ DIỆT VỚI NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[211] Thọ uẩn từng diệt cho người nào thì tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch, thọ uẩn từng diệt cho người ấy nhưng tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy; còn đối với những hạng khác thì thọ uẩn từng diệt và tưởng uẩn cũng sẽ diệt cho người ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[212] Sắc uẩn từng diệt ở cõi nào ... trùng ...
[203] Sắc uẩn từng diệt cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, đối với người ở cõi vô tưởng, sắc uẩn sẽ từng diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy, đối với hạng người khác ở cõi ngũ uẩn thì sắc uẩn từng diệt và thọ uẩn cũng sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người ở cõi vô sắc, thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy, đối với hạng người khác ở cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn sẽ diệt và sắc uẩn cũng từng diệt cho người ấy ở cõi ấy".
[214] Thọ uẩn từng diệt cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch, thọ uẩn từng diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với các hạng khác ở cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn th5 uẩn từng diệt và tưởng uẩn cũng sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh ở cõi tịnh cư, tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với các hạng khác ở cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì tưởng uẩn cũng sẽ diệt và thọ uẩn cũng từng duyệt cho người ấy ở cõi ấy".
[215] Sắc uẩn không từng diệt cho người nào thì thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Từng diệt!"
[216] Thọ uẩn không từng diệt cho người nào thì tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Từng diệt!"
[217] Sắc uẩn không từng diệt ở cõi nào ... trùng ...
[218] Sắc uẩn không từng diệt cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người ở cõi vô sắc, sắc uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang viên tịch cỏi tịnh cư, người đang viên tịch cõi vô sắc thì sắc uẩn không từng diệt và thọ uẩn cũng sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người ở cõi vô tưởng, thì thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi tịnh cư người đang viên tịch cõi vô sắc thì thọ uẩn cũng không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy".
[219] Thọ uẩn không từng diệt cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư thì thọ uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy, nhưng tưởng uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, người ở cõi vô tưởng thì thọ uẩn không từng diệt và tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn thì tưởng uẩn sẽ không diệt với người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải không từng diệt với người ấy ở cõi ấy; Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, người ở cõi vô tưởng, tưởng uẩn sẽ không diệt và thọ uẩn cũng không từng diệt, cho người ấy ở cõi ấy".
DỨT PHẦN DIỆT (Nirodhavāraṃ niṭṭhitaṃ)
[220] Sắc uẩn đang sanh cho người nào thì thọ uẩn đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Không phải!"
- HAY LÀ THỌ UẨN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không phải!"
[221] Thọ uẩn đang sanh cho người nào thì tưởng uẩn đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Không phải!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không phải!"
[222] Sắc uẩn đang sanh ở cõi nào thì thọ uẩn đang diệt ở cõi ấy phải chăng?
"Ở cõi vô tưởng, sắc uẩn đang sanh ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sanh đang diệt ở cõi ấy; ở cõi ngũ uẩn thì sắc uẩn đang sanh và thọ uẩn cũng đang diệt ở cõi ấy"
- HAY LÀ THỌ UẨN ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ở cõi vô sắc, thọ uẩn đang diệt ở cõi ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải đang sanh ở cõi ấy; ở cõi ngũ uẩn, thọ uẩn đang diệt và sắc uẩn cũng đang sanh ở cõi ấy"
[223] Thọ uẩn đang sanh ở cõi nào thì tưởng uẩn đang diệt ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[224] Sắc uẩn đang sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn đang diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Không phải!"
- HAY LÀ THỌ UẨN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không phải!"
[225] Thọ uẩn đang sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn đang diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Không phải!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không phải!"
[226] Sắc uẩn không đang sanh cho người nào thì thọ uẩn không đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn, sắc uẩn không đang sanh cho người ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn đối với người đang sanh cõi vô sắc, người đang tử biệt cõi vô tưởng, sắc uẩn không đang sanh và thọ uẩn cũng không đang diệt cho người ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn; người đang sanh cõi vô tưởng, thọ uẩn không đang diệt cho người ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải không đang sanh cho người ấy đối với người đang sanh cõi vô sắc, người đang tử biệt cõi vô tưởng, thì thọ uẩn không đang diệt và sắc uẩn cũng không đang sanh cho người ấy".
[227] Thọ uẩn không đang sanh cho người nào thì tưởng uẩn không đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn, thọ uẩn không đang sanh cho người ấy, nhưng tưởng uẩn chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn đối với người ở cõi vô tưởng,thọ uẩn không đang sanh và tưởng uẩn cũng không đang diệt cho người ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì tưởng uẩn không đang diệt cho người ấy; nhưng thọ uẩn chẳng phải không đang sanh cho người ấy;còn đối với người ở cõi vô tưởng, thì tưởng uẩn không đang diệt và thọ uẩn cũng không đang sanh cho người ấy".
[228] Sắc uẩn không đang sanh ở cõi nào thì thọ uẩn không đang diệt ở cõi ấy phải chăng?
"Ðang diệt!"
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðang sanh!"
[229] Thọ uẩn không đang sanh ở cõi nào thì tưởng uẩn không đang diệt ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[230] Sắc uẩn không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn, sắc uẩn không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi vô sắc, người đang tử biêt cõi vô tưởng, thì sắc uẩn không đang sanh và thọ uẩn cũng không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn; người đang sanh cõi vô tưởng, thọ uẩn không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải không đang sanh cho người ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi vô sắc và người đang tử biệt cõi vô tưởng, thì thọ uẩn không đang diệt và sắc uẩn cũng không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[231] Thọ uẩn không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn, thọ uẩn không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng tưởng uẩn chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người ở cõi vô tưởng thì thọ uẩn không đang sanh cũng và tưởng uẩn cũng không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn, cõi tưởng uẩn không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người ở cõi vô tưởng, tưởng uẩn không đang diệt và thọ uẩn cũng không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[232] Sắc uẩn từng sanh cho người nào thì thọ uẩn từng diệt cho ấy phải chăng?
" Phải rồi!"
HAY LÀ THỌ UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
" Phải rồi!"
[233] Thọ uẩn từng sanh cho người nào thì tưởng uẩn từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
[234] Sắc uẩn từng sanh ở cõi nào.. trùng.....
[235] Sắc uẩn từng sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người ở cõi vô tưởng, thì sắc uẩn từng sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người ở cõi ngũ uẩn thì sắc uẩn từng sanh và thọ uẩn cũng từng diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô sắc, thọ uẩn từng diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn từng diệt và sắc uẩn cũng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[236] Thọ uẩn từng sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[237] Sắc uẩn không từng sanh cho người nào thì thọ uẩn không từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯƠÌ NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[238] Thọ uẩn không từng sanh cho người nào thì tưởng uẩn không từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯƠÌ NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[239] Sắc uẩn không từng sanh ở cõi nào ... trùng ...
[240] Sắc uẩn không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người ở cõi vô sắc, sắc uẩn không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người ở cõi tịnh cư, sắc uẩn không từng sanh và thọ uẩn cũng không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯƠÌ NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô tưởng, thọ uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư thì thọ uẩn không từng diệt và sắc uẩn cũng không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy"
[241] Thọ uẩn không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯƠÌ NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi"
[242] Sắc uẩn sẽ sanh cho người nào thì thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
" Ðối với người kiếp chót đang sanh, và người mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi níp bàn, thì thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải sẽ sanh cho người ấy; còn đối với các hạng khác thì thọ uẩn sẽ diệt và sắc uẩn cũng sẽ sanh cho người ấy"
[243] Thọ uẩn sẽ sanh cho người nào thì tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNGÏ UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với kiếp chót đang sanh, tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ sanh cho người ấy; còn đối với các hạng khác thì tưởng uẩn sẽ diệt và thọ uẩn cũng sẽ sanh cho người ấy".
[244] Sắc uẩn sẽ sanh ở cõi nào.... trùng....
[245] Sắc uẩn sẽ sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người ở cõi vô tưởng, sắc uẩn sẽ sanh cho ngưòi ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người nào ở cõi ngũ uẩn, sắc uẩn sẽ sanh và thọ uẩn cũng sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
" Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, người ở cõi vô sắc, thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải sẽ sanh cho người ấy; còn đối với người khác ở cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn sẽ diệt và sắc uẩn cũng sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[246] Thọ uẩn sẽ sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
" Ðối với người kiếp chót đang sanh, tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với các hạng khác ở cõi tứ uẩn cõi ngủ uẩn thì tưởng uẩn sẽ diệt và thọ uẩn cũng sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[247] Sắc uẩn sẽ không sanh cho người nào thì thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
" Ðối với người kiếp chót đang sanh, và người mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, sắc uẩn sẽ không sanh cho người ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy; còn đối với ngưòi đang viên tịch thì sắc uẩn sẽ không sanh và thọ uẩn cũng sẽ không diệt cho người ấy."
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[248] Thọ uẩn sẽ không sanh cho người nào thì tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
" Ðối với người kiếp chót đang sanh, thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy nhưng tưởng uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy; còn đối với người đang viên tịch thì thọ uẩn sẽ không sanh và tưởng uẩn cũng sẽ không diệt cho người ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[249] Sắc uẩn sẽ không sanh cho người nào ... trùng ...
[250] Sắc uẩn sẽ không sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, và người ở cõi vô sắc, sắc uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch thì sắc uẩn sẽ không sanh và thọ uẩn cũng sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người ở cõi vô tưởng, thọ uẩn sẽ không diệt cho ngưòi ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch thì thọ uẩn sẽ không diệt và sắc uẩn cũng sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy."
[251] Thọ uẩn sẽ không sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh thọ uẩn sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng tưởng uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch, người ở cõi vô tưởng, thì thọ uẩn sẽ không sanh và tưởng uẩn cũng sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy".
HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[252] Sắc uẩn đang sanh cho người nào thì thọ uẩn từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ THỌ UẨN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Tất cả người đang tử biệt, người đang sanh cõi vô sắc, thọ uẩn từng diệt cho những người ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải đang sanh cho những người ấy; Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người đang sanh cõi vô tưởng, thọ uẩn từng diệt và sắc uẩn cũng đang sanh cho những người ấy ... trùng ..."
(Trong phần SANH cách hiện tại quá khứ đã được phân tích như thế nào thì ở phần này cũng cần được phân tích như thế ấy).
[253] Sắc uẩn đang sanh cho người nào thì thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Tất cả người đang tử biệt, người đang sanh cõi vô sắc, thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải đang sanh cho người ấy; còn đối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người đang sanh cõi vô tưởng, thọ uẩn sẽ diệt và sắc uẩn cũng đang sanh cho những người ấy".
[254] Thọ uẩn đang sanh cho người nào thì tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Tất cả người đang tử biệt, người đang sanh cõi vô tưởng, tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải đang sanh cho người ấy; đối với người đang sanh cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì tưởng uẩn sẽ diệt và thọ uẩn cũng đang sanh cho người ấy".
[255] Sắc uẩn đang sanh ở cõi nào.... trùng....
[246] Sắc uẩn đang sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi vô tưởng, sắc uẩn đang sanh cho ngưòi ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, sắc uẩn đang sanh và thọ uẩn cũng sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
" Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người đang sanh cõi cô sắc, thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn sẽ diệt và sắc uẩn cũng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[257] Thọ uẩn đang sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
" Ðối với người đang tử biệt cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người đang sanh cõi tứ uẩn cõi ngủ uẩn thì tưởng uẩn sẽ diệt và thọ uẩn cũng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[258] Sắc uẩn không đang sanh cho người nào thì thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Tất cả người đang tử biệt, người đang sanh cõi vô sắc, sắc uẩn không đang sanh cho người ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy; còn đối với người đang viên tịch, sắc uẩn không đang sanh và thọ uẩn cũng sẽ không diệt cho người ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[259] Thọ uẩn không đang sanh cho người nào thì tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người đang sanh cõi vô tưởng, thọ uẩn không đang sanh cho người ấy, nhưng tưởng uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy; Ðối với người đang viên tịch, thọ uẩn không đang sanh và tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[260] Sắc uẩn không đang sanh ở cõi nào... trùng....
[261] Sắc uẩn không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, ngưòi ở cõi vô sắc, sắc uẩn không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người đang viên tịch, người đang tử biệt cõi vô tưởng, sắc uẩn không đang sanh và thọ uẩn cũng sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi vô tưởng, thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người đang viên tịch, người đang tử biệt cõi vô tưởng, sắc uẩn không đang sanh thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy và sắc uẩn cũng không đang sanh".
[262] Thọ uẩn không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn, thọ uẩn không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng tưởng uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với người đang viên tịch, người ở cõi vô tưởng, thọ uẩn không đang sanh và tưởng uẩn cũng sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy".
HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[262] Thọ uẩn không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn, thọ uẩn không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng tưởng uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với người đang viên tịch, người ở cõi vô tưởng, thọ uẩn không đang sanh và tưởng uẩn cũng sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[263] Sắc uẩn từng đang sanh cho người nào thì thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch, sắc uẩn từng sanh cho người ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ diệt cho người ấy. Ðối với các hạng khác thì sắc uẩn từng sanh và thọ uẩn cũng sẽ diệt cho người ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[264] Thọ uẩn từng sanh cho người nào thì tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch, thọ uẩn từng sanh cho người ấy nhưng tưởng uẩn chẳng phải sẽ diệt cho người ấy; Ðối với các hạng khác thì thọ uẩn từng sanh và tưởng uẩn cũng sẽ diệt cho người ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[265] Sắc uẩn từng sanh ở cõi nào... trùng....
[266] Sắc uẩn từng sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, ngưòi ở cõi vô tưởng, sắc uẩn từng sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với các hạng khác ở cõi ngũ uẩn thì sắc uẩn từng sanh và thọ uẩn cũng sẽ diệt".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Người đang sanh cõi tịnh cư, người ở cõi vô sắc, thọ uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với các hạng khác ở cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn sẽ diệt và sắc uẩn cũng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[267] Thọ uẩn từng sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch, thọ uẩn từng sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng tưởng uẩn chẳng phải sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với các hạng khác ở cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì thọ uẩn từng sanh và tưởng uẩn cũng sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, tưởng uẩn sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với các hạng khác ở cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì tưởng uẩn sẽ diệt và thọ uẩn cũng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[268] Sắc uẩn không từng sanh cho người nào thì thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Từng sanh!"
[269] Thọ uẩn không từng sanh cho người nào thì tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Từng sanh!"
[270] Sắc uẩn không từng sanh ở cõi nào.... trùng....
[271] Sắc uẩn không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, ngưòi ở cõi vô sắc, sắc uẩn không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy còn đối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, người đang viên tịch cõi vô sắc, sắc uẩn không sanh và thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ THỌ UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch ở cõi ngũ uẩn, người ở cõi vô tưởng, thọ uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng sắc uẩn chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, người đang viên tịch cõi vô sắc thọ uẩn sẽ không diệt và sắc uẩn cũng không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[272] Thọ uẩn không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, thọ uẩn không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng tưởng uẩn chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, người ở cõi vô tưởng thọ uẩn không từng sanh và tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ TƯỞNG UẨN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ THỌ UẨN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch, tưởng uẩn sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy nhưng thọ uẩn chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, người ở cõi vô tưởng, tưởng uẩn sẽ không diệt và thọ uẩn cũng không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy".
DỨT PHẦN SANH-DIỆT (Uppādaniradhavāraṃ niṭṭhitaṃ)
KẾT THÚC PHẦN CHUYỂN BIẾN (Pavattivāro nitthito)
5- PHẦN BIẾN TRI (PARIÑÑĀVĀRO)
[273] Người nào đang biến tri(1) sắc uẩn, người ấy cũng đang biến tri thọ uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NGƯỜI NÀO ÐANG BIẾN TRI THỌ UẨN, NGƯỜI ẤY CŨNG ÐANG BIẾN TRI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- NGƯỜI NÀO KHÔNG ÐANG BIẾN TRI SẮC UẨN, NGƯỜI ẤY CŨNG KHÔNG ÐANG BIẾN TRI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NGƯỜI NÀO KHÔNG ÐANG BIẾN TRI THỌ UẨN, NGƯỜI ẤY CŨNG KHÔNG ÐANG BIẾN TRI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[274] Người nào đang biến tri sắc uẩn, người ấy cũng đã biến tri thọ uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NGƯỜI NÀO ÐÃ BIẾN TRI THỌ UẨN, NGƯỜI ẤY CŨNG ÐÃ BIẾN TRI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- NGƯỜI NÀO KHÔNG TỪNG BIẾN TRI SẮC UẨN, THÌ NGƯỜI ẤY KHÔNG TỪNG BIẾN TRI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NGƯỜI NÀO KHÔNG TỪNG BIẾN TRI THỌ UẨN THÌ NGƯỜI ẤY CŨNG KHÔNG TỪNG BIẾN TRI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[275] Người nào sẽ biến tri sắc uẩn thì người ấy sẽ biến tri thọ uẩn phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NGƯỜI NÀO SẼ BIẾN TRI THỌ UẨN THÌ NGƯỜI ẤY SẼ BIẾN TRI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- NGƯỜI NÀO SẼ KHÔNG BIẾN TRI SẮC UẨN THÌ NGƯỜI ẤY SẼ KHÔNG BIẾN TRI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NGƯỜI NÀO SẼ KHÔNG BIẾN TRI THỌ UẨN THÌ NGƯỜI ẤY SẼ KHÔNG BIẾN TRI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[276] Người nào đang biến tri sắc uẩn thì người ấy đã biến tri thọ uẩn phải chăng?
"Không phải!"
- HAY LÀ NGƯỜI NÀO ÐÃ BIẾN TRI THỌ UẨN THÌ NGƯỜI ẤY ÐANG BIẾN TRI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Không phải!"
- NGƯỜI NÀO KHÔNG ÐANG BIẾN TRI SẮC UẨN THÌ NGƯỜI ẤY KHÔNG TỪNG BIẾN TRI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Vị A La Hán không đang biến tri sắc uẩn nhưng chẳng phải chưa biến tri thọ uẩn; ngoại trừ bậc chí thượng đạo(1) và vị A La Hán các hạng người còn lại thì không đang biến tri sắc uẩn và cũng chư biến tri thọ uẩn".
- HAY LÀ NGƯỜI NÀO KHÔNG TỪNG BIẾN TRI THỌ UẨN THÌ NGƯỜI ẤY KHÔNG ÐANG BIẾN TRI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Bậc chí thượng đạo không từng biến tri thọ uẩn nhưng chẳng phải không đang biến tri sắc uẩn; Ngoại trừ bậc chí thượng đạo và vị A La Hán các hạng người còn lại thì không từng biến tri thọ uẩn và cũng không đang biến tri sắc uẩn".
[277] Người nào đang biến tri sắc uẩn, thì người ấy sẽ biến tri thọ uẩn phải chăng?
"Không phải!"
- HAY LÀ NGƯỜI NÀO SẼ BIẾN TRI THỌ UẨN THÌ NGƯỜI ẤY ÐANG BIẾN TRI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Không phải!"
- NGƯỜI NÀO KHÔNG ÐANG BIẾN TRI SẮC UẨN THÌ NGƯỜI ẤY SẼ KHÔNG BIẾN TRI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Những người mà sẽ đắc đạo, người ấy không đang biến tri sắc uẩn nhưng chẳng phải sẽ không biến tri thọ uẩn, Còn bậc A La Hán và hạng phàm phu mà sẽ không đắc đạo, thì các hạng ấy không đang biến tri sắc uẩn và cũng sẽ không biến tri thọ uẩn".
- HAY LÀ NGƯỜI NÀO SẼ KHÔNG BIẾN TRI THỌ UẨN THÌ NGƯỜI ẤY KHÔNG ÐANG BIẾN TRI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Bậc chí thượng đạo sẽ không biến tri thọ uẩn, nhưng chẳng phải không từng biến tri sắc uẩn; Còn bậc A La Hán và hạng phàm phu mà sẽ không đắc đạo, thì các hạng ấy sẽ không biến tri thọ uẩn và cũng không đang biến tri sắc uẩn".
[278] Người nào đã từng biến tri sắc uẩn, thì người ấy sẽ biến tri thọ uẩn phải chăng?
"Không phải!"
- HAY LÀ NGƯỜI NÀO SẼ BIẾN TRI THỌ UẨN THÌ NGƯỜI ẤY ÐÃ TỪNG BIẾN TRI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Không phải!"
- NGƯỜI NÀO KHÔNG TỪNG BIẾN TRI SẮC UẨN THÌ NGƯỜI ẤY SẼ KHÔNG BIẾN TRI THỌ UẨN PHẢI CHĂNG?
"Người mà sẽ đắc đạo, người ấy không từng biến tri sắc uẩn nhưng chẳng phải sẽ không biến tri thọ uẩn bậc chí thượng đạo và hạng phàm phu mà sẽ không đắc đạo các hạng ấy không từng biến tri sắc uẩn và cũng sẽ không biến tri thọ uẩn".
- HAY LÀ NGƯỜI NÀO SẼ KHÔNG BIẾN TRI THỌ UẨN THÌ NGƯỜI ẤY KHÔNG TỪNG BIẾN TRI SẮC UẨN PHẢI CHĂNG?
"Bậc A La Hán sẽ không biến tri thọ uẩn nhưng chẳng phải không từng biến tri sắc uẩn; Bậc chí thượng đạo và hạng phàm phu mà sẽ không đắc đạo, các hạng ấy sẽ không biến tri thọ uẩn và cũng không từng biến tri sắc uẩn".
DỨT PHẦN BIẾN TRI
KẾT THÚC UẨN SONG.
-ooOoo-
III. XỨ SONG (ĀYATANAYAMAKA)
1- PHẦN ÐỊNH DANH (PAÑÑATTIVĀRO)
[279] Mười hai xứ; nhãn xứ, nhĩ xứ, tỷ xứ, thiệt xứ, thân xứ, sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ, ý xứ, pháp xứ.
2- PHẦN XIỂN THUẬT (UDDESAVĀRO)
[280] Nhãn là nhãn xứ? Nhãn xứ là nhãn?
Nhĩ là nhĩ xứ? Nhĩ xứ là nhĩ?
Tỷ là tỷ xứ? Tỷ xứ là tỷ?
Thiệt là thiệt xứ? Thiệt xứ là thiệt?
Thân là thân xứ? Thân xứ là thân?
Sắc là sắc xứ? Sắc xứ là sắc?
Thinh là thinh xứ? Thinh xứ là thinh?
Khí là khí xứ? Khí xứ là khí?
Vị là vị xứ? Vị xứ là vị?
Xúc là xúc xứ? Xúc xứ là xúc?
Ý là ý xứ? Ý xứ là ý?
Pháp là pháp xứ? Pháp xứ là pháp?
[281] Phi nhãn là phi nhãn xứ? Phi nhãn xứ là phi nhãn ?
Phi nhĩ là phi nhĩ xứ? Phi nhĩ xứ là phi nhĩ?
Phi tỷ là phi tỷ xứ? Phi tỷ xứ là phi tỷ?
Phi thiệt là phi thiệt xứ? Phi thiệt xứ là phi thiệt?
Phi thân là phi thân xứ? Phi thân xứ là phi thân?
Phi sắc là phi sắc xứ? Phi sắc xứ là phi sắc?
Phi thinh là phi thinh xứ? Phi thinh xứ là phi thinh?
Phi khí là phi khí xứ? Phi khí xứ là phi khí?
Phi vị là phi vị xứ? Phi vị xứ là phi vị?
Phi xúc là phi xúc xứ? Phi xúc xứ là phi xúc?
Phi ý là phi ý xứ? Phi ý xứ là phi ý?
Phi pháp là phi pháp xứ? Phi pháp xứ là phi pháp?
[282] Nhãn là nhãn xứ? Xứ là nhĩ xứ?
Nhãn là nhãn xứ? Xứ là tỷ xứ?
Nhãn là nhãn xứ? Xứ là thiệt xứ?
... trùng ... xứ là pháp xứ?
Nhĩ là nhĩ xứ? Xứ là nhãn xứ?
Nhĩ là nhĩ xứ? Xứ là tỷ xứ?
... trùng ... xứ là pháp xứ?
Tỷ là tỷ xứ? ... trùng ... xứ là pháp xứ ... trùng ...
Pháp là pháp xứ? Xứ là nhãn xứ?
Pháp là pháp xứ? Xứ là nhãn xứ?
Pháp là pháp xứ? Xứ là nhĩ xứ?
... trùng ... xứ là ý xứ?
(nên kết câu xoay vòng ).
[283] Phi nhãn là phi nhãn xứ? Phi xứ là phi nhĩ xứ?
Phi nhãn là phi nhãn xứ? Phi xứ là phi tỷ xứ?
Phi nhãn là phi nhãn xứ? Phi xứ là phi thiệt xứ?
... trùng ... phi xứ là phi pháp xứ?
Phi nhĩ là phi nhĩ xứ? Phi xứ là phi nhãn xứ?
Phi nhĩ là phi nhĩ xứ? Phi xứ là phi tỷ xứ?
... trùng ... phi xứ là phi pháp xứ?
Phi tỷ là phi tỷ xứ ... trùng ... phi xứ là phi pháp xứ?... trùng ...
Phi pháp là phi pháp xứ? Phi xứ là phi nhãn xứ?
Phi pháp là phi pháp xứ? Phi xứ là phi nhĩ xứ?
... trùng ... phi xứ là phi ý xứ?
(Nên kết cấu xoay vòng)
[284] Nhãn là nhãn xứ? Xứ là nhãn?
Nhĩ là nhĩ xứ? Xứ là nhĩ?
Tỷ là xứ? Xứ là tỷ?
Thiệt là xứ? Xứ là thiệt?
Thân là xứ? Xứ là thân?
Sắc là xứ? Xứ là sắc?
Thinh là xứ? Xứ là Thinh?
Khí là xứ? Xứ là khí?
Vị là xứ? Xứ là vị?
Xúc là xứ? Xứ là xúc?
Ý là xứ? Xứ là ý?
Pháp là xứ? Xứ là pháp?
[285] Phi nhãn là phi xứ? Phi xứ là phi nhãn?
Phi nhĩ là phi xứ? Phi xứ là phi nhĩ?
Phi tỷ là phi xứ? Phi xứ là phi tỷ?
Phi thiệt là phi xứ? Phi xứ là phi thiệt?
Phi thân là phi xứ? Phi xứ là phi thân?
Phi sắc là phi xứ? Phi xứ là phi sắc?
Phi thinh là phi xứ? Phi xứ là phi thinh?
Phi khí là phi xứ? Phi xứ là phi khí?
Phi vị là phi xứ? Phi xứ là phi vị?
Phi xúc là phi xứ? Phi xứ là phi xúc?
Phi ý là phi xứ? Phi xứ là phi ý?
Phi pháp là phi xứ? Phi xứ là phi pháp?
[286] Nhãn là xứ? Xứ là nhĩ ... trùng ... Nhãn là xứ? Xứ là pháp?
Nhĩ là xứ? Xứ là nhãn ... trùng ... nhĩ là xứ? Xứ là pháp?
Tỷ là xứ? Xứ là nhãn ... trùng ... Tỷ là xứ? Xứ là pháp?
Pháp là xứ? Xứ là nhãn ? Pháp là xứ? Xứ là nhĩ? ... trùng ... xứ là ý? (nên kết cấu xoay vòng )
[287] Phi nhãn là phi xứ? Phi xứ là phi nhĩ?... trùng ... phi nhãn là phi xứ? phi xứ là phi pháp?
Phi nhĩ là phi xứ? Phi xứ là phi nhãn ?... trùng ... phi xứ là phi pháp?
Phi tỷ là phi xứ? Phi xứ là phi nhãn ?... trùng ... phi xứ là phi pháp?
Phi pháp là phi xứ? Phi xứ là phi nhãn ? Phi pháp là phi xứ? Phi xứ là phi nhĩ? ... trùng ... phi xứ là phi ý? (Nên kết cấu xoay vòng)
DỨT PHẦN XIỂN THUẬT
3- PHẦN XIỂN MINH (NIDDESAVĀRO)
PHẦN ÐỊNH DANH (PAÑÑATTIVĀRA)
[288] Nhãn là nhãn xứ?
"Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn nhưng không phải là nhãn xứ; chỉ có nhãn xứ là nhãn cũng là nhãn xứ"
- NHÃN XỨ LÀ NHÃN ?
"Phải rồi!"
- NHĨ LÀ NHĨ XỨ?
"Thiên nhĩ, ái nhĩ(1) là nhĩ nhưng không là nhĩ xứ; chỉ có nhĩ xứ là nhĩ cũng là nhĩ xứ"
- NHĨ XỨ LÀ NHĨ?
"Phải rồi!"
TỶ LÀ TỶ XỨ?
"Phải rồi!"
- TỶ XỨ LÀ TỶ?
"Phải rồi!"
- THIỆT LÀ THIỆT XỨ?
"Phải rồi!"
- THIỆT XỨ LÀ THIỆT?
"Phải rồi!"
- THÂN LÀ THÂN XỨ?
"Ngoại trừ thân xứ, thân còn lại là thân nhưng không phải là thân xứ, chỉ có thân xứ là thân cũng là thân xứ".
- THÂN XỨ LÀ THÂN?
"Phải rồi!"
- SẮC LÀ SẮC XỨ?
"Ngoại trừ sắc xứ, sắc còn lại là sắc nhưng không phải là sắc xứ; sắc xứ là sắc và cũng là sắc xứ?
- SẮC XỨ LÀ SẮC?
"Phải rồi!"
- THINH LÀ THINH XỨ?
"Phải rồi!"
- THINH XỨ LÀ THINH?
"Phải rồi!"
- KHÍ LÀ KHÍ XỨ?
"Giới khí (Sīlagandho), định khí (Samādhigandho), tuệ khí (Paññāgandho)(2) là khí nhưng không phải là khí xứ, chỉ có khí xứ là khí cũng là khí xứ."
KHÍ XỨ LÀ KHÍ?
"Phải rồi!"
- VỊ LÀ VỊ XỨ?
"Nghĩa vị (Attharasa), pháp vị (Dhammarasa), giải thoát vị (Vimuttirasa) là vị nhưng không phải là vị xứ, chỉ có vị xứ là vị và cũng là vị xứ"
- VỊ XỨ LÀ VỊ?
"Phải rồi!"
- XÚC LÀ XÚC XỨ?
"Phải rồi!"
- XÚC XỨ LÀ XÚC?
"Phải rồi!"
- Ý LÀ Ý XỨ?
"Phải rồi!"
- Ý XỨ LÀ Ý?
"Phải rồi!"
- PHÁP LÀ PHÁP XỨ?
"Ngoại trừ pháp xứ, pháp còn lại là pháp mà không phải là pháp xứ, chỉ có pháp xứ là pháp cũng là pháp xứ".
- PHÁP XỨ LÀ PHÁP?
"Phải rồi!"
[289] Phi nhãn là phi nhãn xứ?
"Phải rồi!"
- PHI NHÃN XỨ LÀ PHI NHÃN?
"Thiên nhãn, tuệ nhãn là phi nhãn xứ mà là nhãn, ngoại trừ nhãn và nhãn xứ các pháp còn lại là phi nhãn và cũng phi nhãn xứ".
- PHI NHĨ LÀ PHI NHĨ XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI NHĨ XỨ LÀ PHI NHĨ?
"Thiên nhĩ, ái nhĩ (Tanhāsotam) là phi nhĩ xứ mà là nhĩ (Sotam), ngoại trừ nhĩ và nhĩ xứ, các pháp còn lại là phi nhĩ và cũng phi nhĩ xứ ".
- PHI TỶ LÀ PHI TỶ XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI TỶ XỨ LÀ PHI TỶ?
"Phải rồi!"
- PHI THIỆT LÀ PHI THIỆT XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI THIỆT XỨ LÀ PHI THIỆT?
"Phải rồi!"
- PHI THÂN LÀ PHI THÂN XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI THÂN XỨ LÀ PHI THÂN?
"Ngoại trừ thân xứ thân còn lại là phi thân xứ mà gọi là thân; ngoại trừ thân và thân xứ, còn lại là phi thân và cũng là phi thân xứ "
- PHI SẮC LÀ PHI SẮC XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI SẮC XỨ LÀ PHI SẮC?
"Ngoại trừ sắc xứ, sắc còn lại là phi sắc xứ mà gọi là sắc; ngoại trừ sắc và sắc xứ, pháp còn lại là phi sắc cũng là phi sắc xứ".
- PHI THINH LÀ PHI THINH XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI THINH XỨ LÀ PHI THINH?
"Phải rồi!"
- PHI KHÍ LÀ PHI KHÍ XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI KHÍ XỨ LÀ PHI KHÍ XỨ?
"Giới khí (Sīlagandho), định khí (Samādhigandho) tuệ khí (Paññāgandho) không phải là khí xứ mà gọi là khí; ngoại trừ khí và khí xứ, pháp còn lại là phi khí và cũng là phi khí xứ."
- PHI VỊ LÀ PHI VỊ XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI VỊ XỨ LÀ PHI VỊ?
"Nghĩa vị (Attharasa) pháp vị (Dhammarasa), giải thoát vị (Vimuttirasa) không phải là vị xứ mà gọi là vị. Ngoại trừ vị và vị xứ, pháp còn lại là phi vị và cũng là phi vị xứ"
- PHI XÚC LÀ PHI XÚC XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI XÚC XỨ LÀ PHI XÚC?
"Phải rồi!"
- PHI Ý LÀ PHI Ý XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI Ý XỨ LÀ PHI Ý?
"Phải rồi!"
- PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI PHÁP XỨ LÀ PHI PHÁP?
"Ngoại trừ pháp xứ, pháp còn lại là phi pháp xứ mà gọi là pháp; ngoại trừ pháp và pháp xứ, còn lại là phi pháp cũng là phi pháp xứ".
[290] Nhãn là nhãn xứ?
"Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không phải là nhãn xứ; chỉ có nhãn xứ là nhãn và cũng là nhãn xứ".
- XỨ LÀ NHĨ XỨ?
"Nhĩ xứ là xứ mà cũng là nhĩ xứ, các xứ còn lại là xứ nhưng không phải là nhĩ xứ".
- NHÃN LÀ NHÃN XỨ?
"Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không phải là nhãn xứ; chỉ có nhãn xứ là nhãn và cũng là nhãn xứ".
- XỨ LÀ TỶ XỨ? ... trùng ... XỨ LÀ PHÁP XỨ?
"Pháp là xứ mà cũng là pháp xứ, các xứ còn lại là xứ nhưng không phải là pháp xứ".
- NHĨ ... trùng ...
- TỶ ... trùng ...
- PHÁP LÀ PHÁP XỨ?
"Ngoại trừ pháp xứ, pháp còn lại là pháp mà không phải là pháp xứ; pháp xứ pháp xứ là pháp và cũng là pháp xứ".
- XỨ LÀ NHÃN XỨ?
"Nhãn xứ là xứ cũng vừa là nhãn xứ; các xứ còn lại là xứ mà không phải là nhãn xứ".
- PHÁP LÀ PHÁP XỨ?
"Ngoại trừ pháp xứ, pháp còn lại là pháp mà không phải là pháp xứ; pháp xứ là pháp và cũng là pháp xứ".
- XỨ LÀ NHĨ XỨ? ... trùng ... XỨ LÀ Ý XỨ?
"Ý xứ là xứ và cũng là ý xứ; các xứ còn lại là xứ mà không phải là ý xứ"
(Nên kết cấu xoay vòng mỗi mỗi câu gốc cho được rõ ràng)
[291] Phi nhãn là phi nhãn xứ?
"Phải rồi!"
- PHI XỨ LÀ PHI NHĨ XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI XỨ LÀ PHI TỶ XỨ?
"Phải rồi!"
... trùng ... PHI XỨ LÀ PHI PHÁP XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI NHĨ LÀ PHI NHĨ XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI XỨ LÀ PHI NHÃN XỨ? ... trùng ...
- PHI XỨ LÀ PHI PHÁP XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI TỶ LÀ PHI TỶ XỨ? ... trùng ...
- PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI XỨ LÀ PHI NHÃN XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI XỨ LÀ PHI NHĨ XỨ? ... trùng ...
- PHI XỨ LÀ PHI Ý XỨ?
"Phải rồi!"
(Trong tất cả câu theo kết cấu xoay vòng đều cần lập luận là "phải rồi").
[292] Nhãn là xứ?
"Phải rồi!"
- XỨ LÀ NHÃN XỨ?
"Nhãn xứ là xứ và cũng là nhãn xứ; các xứ còn lại là xứ mà không là nhãn xứ".
- NHĨ LÀ XỨ?
"Phải rồi!"
... trùng ... TỶ... THIỆT... THÂN... SẮC... THINH... HƯƠNG... VỊ... XÚC... Ý...
- PHÁP LÀ XỨ?
"Phải rồi!"
- XỨ LÀ PHÁP XỨ?
"Pháp xứ là xứ và cũng là pháp xứ; các xứ còn lại là xứ mà không là pháp xứ".
[293] Phi nhãn là phi xứ?
"Ngoại trừ nhãn, các xứ còn lại là phi nhãn mà là xứ; ngoại trừ nhãn và xứ, còn lại là phi nhãn và cũng là phi xứ".
- PHI XỨ LÀ PHI NHÃN XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI NHĨ LÀ PHI XỨ?
"Ngoại trừ nhĩ... trùng... Ngoại trừ tỷ... trùng ... Ngoại trừ thiệt... trùng... cũng là phi xứ"
- PHI THÂN LÀ PHI XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI XỨ LÀ PHI THÂN XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI SẮC LÀ PHI XỨ?
"Ngoại trừ sắc ... trùng ... Ngoại trừ thinh ... ngoại trừ khí.
... Ngoại trừ vị ... Ngoại trừ xúc ... trùng ... cũng là phi xứ".
- PHI Ý LÀ PHI XỨ?
"Ngoại trừ ý các xứ còn lại là phi ý mà là xứ; ngoại trừ ý và xứ, còn lại là phi ý và cũng là phi xứ".
- PHI XỨ LÀ PHI Ý XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI PHÁP LÀ PHI XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI XỨ LÀ PHI PHÁP XỨ?
"Phải rồi!"
[294] Nhãn là xứ?
"Phải rồi!"
- XỨ LÀ NHĨ XỨ?
"Nhĩ xứ là xứ và cũng là nhĩ xứ; các xứ còn lại là xứ mà phi nhĩ xứ"
-NHÃN LÀ XỨ?
"Phải rồi!"
- XỨ LÀ TỶ XỨ? ... trùng ... XỨ LÀ PHÁP XỨ?
"Pháp xứ là xứ và cũng là pháp xứ, các xứ còn lại là xứ mà phi pháp xứ"
- NHĨ LÀ XỨ?
"Phải rồi!"
- XỨ LÀ NHÃN XỨ?
... trùng ... mà phi nhãn xứ"
... trùng ... XỨ LÀ PHÁP XỨ?
... trùng ... mà phi pháp xứ"
... TỶ ... THIỆT ... PHÁP LÀ XỨ?
"Phải rồi!"
- XỨ LÀ NHÃN XỨ? ... trùng ... XỨ LÀ Ý XỨ?
"Ý xứ là xứ và cũng là ý xứ, các xứ còn lại là xứ mà phi ý xứ".
(Nên kết cấu xoay vòng)
[295] Phi nhãn là phi xứ?
"Ngoại trừ nhãn, các xứ còn lại là phi nhãn nhưng là xứ; Trừ ra nhãn và xứ, còn lại là phi nhãn và cũng là phi xứ".
- PHI XỨ LÀ PHI NHĨ XỨ?
"Phải rồi!"
... trùng ... PHI NHÃN LÀ PHI XỨ?
"Ngoại trừ nhãn, các xứ còn lại là phi nhãn nhưng là xứ; Trừ ra nhãn và xứ, còn lại là phi nhãn cũng là phi xứ".
- PHI XỨ LÀ PHI TỶ XỨ? ... trùng ... PHI XỨ LÀ PHI PHÁP XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI NHĨ LÀ PHI XỨ?
"Ngoại trừ nhĩ ... trùng ... ngoại trừ tỷ ... ngoại trừ thiệt ... trùng ... cũng là phi xứ".
- PHI THÂN LÀ PHI XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI XỨ LÀ PHI NHÃN XỨ?
"Phải rồi!"
... trùng ... PHI XỨ LÀ PHI PHÁP XỨ?
"Phải rồi!"
... trùng ... PHI PHÁP LÀ PHI XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI XỨ LÀ PHI NHÃN XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI PHÁP LÀ PHI XỨ?
"Phải rồi!"
- PHI XỨ LÀ PHI NHĨ XỨ?
"Phải rồi!"
... trùng ... PHI XỨ LÀ PHI Ý XỨ?
"Phải rồi!"
(Nên kết cấu xoay vòng).
DỨT PHẦN ÐỊNH DANH
4- PHẦN CHUYỂN BIẾN (PAVATTIVĀRO)
[296] Nhãn xứ đang sanh cho người nào thì nhĩ xứ đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người hữu nhãn vô nhĩ(3), nhãn xứ đang sanh cho người ấy nhưng nhĩ xứ không đang sanh cho người ấy, còn đối với người hữu nhãn hữu nhĩ đang sanh thì nhãn xứ đang sanh và nhĩ xứ cũng đang sanh cho người ấy".
- HAY LÀ NHĨ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người hữu nhĩ vô nhãn đang sanh thì nhĩ xứ đang sanh cho người ấy nhưng nhãn xứ không đang sanh cho người ấy; còn đối với người hữu nhĩ hữu nhãn đang sanh thì nhĩ xứ đang sanh và nhãn xứ cũng đang sanh cho người ấy".
[297] Nhãn xứ đang sanh cho người nào thì tỷ xứ đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người hữu nhãn vô tỷ(4), đang sanh thì nhãn nhĩ xứ đang sanh cho người ấy mà tỷ xứ không đang sanh cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn hữu tỷ đang sanh thì nhãn xứ đang sanh và tỷ xứ cũng đang sanh cho người ấy".
- HAY LÀ TỶ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người hữu tỷ vô nhãn đang sanh thì tỷ xứ đang sanh cho người ấy mà nhãn xứ không đang sanh cho người ấy; còn đối với người hữu tỷ hữu nhãn đang sanh thì tỷ xứ đang sanh và nhãn xứ cũng đang sanh cho người ấy".
[298] Nhãn xứ đang sanh cho người nào thì sắc xứ đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người hữu sắc vô nhãn đang sanh thì sắc xứ đang sanh cho người ấy mà nhãn xứ không đang sanh cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn đang sanh thì sắc xứ đang sanh và nhãn xứ cũng đang sanh cho người ấy".
[299] Nhãn xứ đang sanh cho người nào thì ý xứ đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ Ý XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người hữu tâm vô nhãn đang sanh thì ý xứ đang sanh cho người ấy mà nhãn xứ không đang sanh cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn đang sanh thì ý xứ đang sanh và nhãn xứ cũng đang sanh cho người ấy".
[300] Nhãn xứ đang sanh cho người nào thì pháp xứ đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô nhãn đang sanh thì pháp xứ đang sanh cho người ấy mà nhãn xứ không đang sanh cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn đang sanh thì pháp xứ đang sanh và nhãn xứ cũng đang sanh cho người ấy".
[301] Tỷ xứ đang sanh cho người nào thì sắc xứ đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người hữu sắc vô tỷ đang sanh thì sắc xứ đang sanh cho người ấy nhưng tỷ xứ không đang sanh cho người ấy; còn đối với người hữu tỷ đang sanh thì sắc xứ đang sanh và tỷ xứ cũng đang sanh cho người ấy".
[302] Tỷ xứ đang sanh cho người nào thì ý xứ đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ Ý XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người hữu tâm vô tỷ đang sanh thì ý xứ đang sanh cho người ấy nhưng tỷ xứ không đang sanh cho người ấy; còn đối với người hữu tỷ đang sanh thì ý xứ đang sanh và tỷ xứ cũng đang sanh cho người ấy".
[303] Tỷ xứ đang sanh cho người nào thì pháp xứ đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô tỷ đang sanh thì pháp xứ đang sanh cho người ấy nhưng tỷ xứ không đang sanh cho người ấy; còn đối với người hữu tỷ đang sanh thì pháp xứ đang sanh và tỷ xứ cũng đang sanh cho người ấy".
[304] Sắc xứ đang sanh cho người nào thì ý xứ đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô tâm đang sanh thì sắc xứ đang sanh cho người ấy nhưng ý xứ không đang sanh cho người ấy; còn đối với người hữu sắc hữu tâm đang sanh thì sắc xứ đang xanhvà ý xứ cũng đang sanh cho người ấy".
- HAY LÀ Ý XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô sắc đang sanh thì ý xứ đang sanh cho người ấy nhưng sắc xứ không đang sanh cho người ấy; còn đối với người hữu tâm hữu sắc thì ý xứ đang sanh và sắc xứ cũng đang sanh cho người ấy".
[305] Sắc xứ đang sanh cho người nào thì pháp xứ đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô sắc đang sanh pháp xứ đang sanh cho người ấy nhưng sắc xứ không đang sanh cho người ấy; còn người hữu sắc đang sanh thì pháp xứ đang sanh và sắc xứ cũng đang sanh cho người ấy".
[306] Ý xứ đang sanh cho người nào thì pháp xứ đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô tâm đang sanh thì pháp xứ đang sanh cho người ấy nhưng ý xứ không đang sanh cho người ấy; còn đối với người hữu tâm đang sanh thì pháp xứ đang sanh và ý xứ cũng đang sanh cho người ấy".
[307] Nhãn xứ đang sanh ở cõi nào thì nhĩ xứ đang sanh ở cõi đó phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[308] Nhãn xứ đang sanh ở cõi nào thì tỷ xứ đang sanh ở cõi đó phải chăng?
"Ở cõi sắc giới, cõi ấy nhãn xứ đang sanh nhưng tỷ xứ không đang sanh ở cõi ấy; ở cõi dục giới, cõi ấy nhãn xứ đang sanh và tỷ xứ cũng đang sanh".
- HAY LÀ TỶ XỨ ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[309] Nhãn xứ, đang sanh ở cõi nào thì sắc xứ đang sanh ở cõi đó phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
"Cõi vô tưởng, ở cõi ấy sắc xứ đang sanh nhưng nhãn xứ không đang sanh ở cõi đó; cõi ngũ uẩn, ở cõi đó sắc xứ đang sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[310] Nhãn xứ đang sanh ở cõi nào thì ý xứ đang sanh ở cõi đó phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ Ý XỨ ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
"Cõi vô sắc, ở cõi ấy ý xứ đang sanh nhưng nhãn xứ không đang sanh ở cõi đó; cõi ngũ uẩn, ở cõi ấy ý xứ đang sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[311] Nhãn xứ đang sanh ở cõi nào thì pháp xứ đang sanh ở cõi đó phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
"Cõi vô tưởng, cõi vô sắc, ở cõi ấy pháp xứ đang sanh nhưng nhãn xứ không đang sanh ở cõi đó; cõi ngũ uẩn, ở cõi ấy pháp xứ đang sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[312] Tỷ xứ đang sanh ở cõi nào thì sắc xứ đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Cõi sắc giới, ở cõi ấy sắc xứ đang sanh nhưng tỷ xứ không đang sanh ở cõi ấy; cõi dục giới, ở cõi ấy sắc xứ đang sanh và tỷ xứ cũng đang sanh".
(Ở cõi nào tỷ xứ đang sanh thì ở cõi ấy ý xứ và pháp xứ cũng sanh được như nhau; không có nói trong phần sau đây, nên hiểu rằng vì tóm tắt).
[313] Tỷ xứ đang sanh ở cõi nào thì pháp xứ đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, ở cõi ấy pháp xứ đang sanh mà tỷ xứ không đang sanh ở cõi ấy; cõi dục giới, ở cõi ấy pháp xứ đang sanh và tỷ xứ cũng đang sanh".
[314] Sắc xứ đang sanh ở cõi nào thì ý xứ đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Cõi vô tưởng, ở cõi ấy sắc xứ đang sanh mà ý xứ không đang sanh ở cõi ấy; cõi ngũ uẩn, ở cõi ấy sắc xứ đang sanh và ý xứ cũng đang sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Cõi vô sắc, ở cõi ấy ý xứ đang sanh mà sắc xứ không đang sanh ở cõi ấy; cõi ngũ uẩn, ở cõi ấy ý xứ đang sanh và sắc xứ cũng không đang sanh".
[315] Sắc xứ đang sanh ở cõi nào thì pháp xứ đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Cõi vô sắc ở cõi ấy pháp xứ đang sanh mà sắc xứ không đang sanh ở cõi ấy; cõi ngũ uẩn, cõi vô tưởng ở cõi ấy pháp xứ đang sanh và sắc xứ cũng đang sanh".
[316] Ý xứ đang sanh ở cõi nào thì pháp xứ đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Cõi vô tưởng, ở cõi ấy pháp xứ đang sanh mà ý xứ không đang sanh ở cõi ấy; cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn, ở cõi ấy pháp xứ đang sanh và ý xứ cũng đang sanh".
[317] Nhãn xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ đang sanh cho người ấy cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người hữu nhãn vô nhĩ đang sanh thì nhãn xứ đang sanh cho người ấy cõi ấy nhưng nhĩ xứ không đang sanh cho người ấy cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn hữu nhĩ đang sanh, thì nhãn xứ đang sanh và nhĩ xứ cũng đang sanh cho người ấy cõi ấy".
- HAY LÀ NHĨ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người hữu nhĩ vô nhãn đang sanh thì nhĩ xứ đang sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng nhãn xứ không đang sanh cho người ấy cõi ấy; còn đối với người hữu nhĩ hữu nhãn đang sanh thì nhĩ xứ đang sanh và nhãn xứ cũng đang sanh cho người ấy cõi ấy".
(Ðiểm nào trùng lập thì được tóm tắt).
[318] Ý xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ đang sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô tâm đang sanh thì pháp xứ đang sanh cho người ấy cõi ấy nhưng ý xứ không đang sanh cho người ấy cõi ấy; còn đối với người hữu tâm đang sanh thì pháp xứ đang sanh và nhãn xứ cũng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[319] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào thì nhĩ xứ không đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô nhãn hữu nhĩ đang sanh thì nhãn xứ không đang sanh cho người ấy nhưng nhĩ xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; Ðối với tất cả người đang tử biệt, những người vô nhãn vô nhĩ đang sanh, thì nhãn xứ không đang sanh và nhĩ xứ cũng không đang sanh cho họ".
- HAY LÀ NHĨ XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô nhĩ hữu nhãn đang sanh thì nhĩ xứ không đang sanh cho người ấy nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhĩ vô nhãn đang sanh thì nhĩ xứ không đang sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh cho họ".
[320] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào thì tỷ xứ không đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô nhãn hữu tỷ đang sanh thì nhãn xứ không đang sanh cho người ấy nhưng tỷ xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn vô tỷ đang sanh, thì nhãn xứ không đang sanh và tỷ xứ cũng không đang sanh cho họ".
- HAY LÀ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô tỷ hữu nhãn đang sanh thì tỷ xứ không đang sanh cho người ấy nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt, người vô tỷ vô nhãn đang sanh, thì tỷ xứ không đang sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh cho họ".
[321] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào thì sắc xứ không đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô nhãn hữu sắc đang sanh thì nhãn xứ không đang sanh cho người ấy nhưng sắc xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; đối với tất cả người đang tử biệt, người vô sắc đang sanh thì nhãn xứ khôngđang sanh thi nhãn xứ không đang sanh và sắc xứ cũng không đang sanh cho họ".
- HAY LÀ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[322] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào thì ý xứ không đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô nhãn hữu tâm đang sanh thì nhãn xứ không đang sanh cho người ấy nhưng ý xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt, người vô tâm đang sanh, thì nhãn xứ không đang sanh và ý xứ cũng không đang sanh cho người ấy".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[323] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào thì pháp xứ không đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô nhãn đang sanh thì nhãn xứ không đang sanh cho người ấy nhưng pháp xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt thì nhãn xứ không đang sanh và pháp xứ cũng không đang sanh cho người ấy".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[324] Tỷ xứ không đang sanh cho người nào thì sắc xứ không đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô tỷ hữu sắc đang sanh thì tỷ xứ không đang sanh cho người ấy nhưng sắc xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt, người vô sắc đang sanh, thì tỷ xứ không đang sanh và sắc xứ cũng không đang sanh cho Họ".
- HAY LÀ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[325] Tỷ xứ không đang sanh cho người nào thì ý xứ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô tỷ hữu tâm đang sanh thì tỷ xứ không đang sanh cho người ấy nhưng ý xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt, người vô tâm đang sanh thì tỷ xứ không đang sanh và ý xứ cũng không đang sanh cho họ".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[326] Tỷ xứ không đang sanh cho người nào thì pháp xứ không đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô tỷ đang sanh thì tỷ xứ không đang sanh cho người ấy nhưng pháp xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt thì tỷ xứ không đang sanh và pháp xứ cũng đang sanh cho họ".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[327] Sắc xứ không đang sanh cho người nào thì ý xứ không đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô sắc đang sanh thì sắc xứ không đang sanh cho người ấy nhưng ý xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt thì sắc xứ không đang sanh và ý xứ cũng không đang sanh cho họ".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô tâm đang sanh thì ý xứ không đang sanh cho người ấy nhưng sắc xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt thì ý xứ không đang sanh và sắc xứ cũng không đang sanh cho họ".
[328] Sắc xứ không đang sanh cho người nào thì pháp xứ không đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô sắc đang sanh thì sắc xứ không đang sanh cho người ấy nhưng pháp xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt thì sắc xứ không đang sanh và pháp xứ cũng không đang sanh cho họ".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[329] Ý xứ không đang sanh cho người nào thì pháp xứ không đang sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô tâm đang sanh thì ý xứ không đang sanh cho người ấy nhưng pháp xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt thì ý xứ không đang sanh và pháp xứ cũng không đang sanh cho họ".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[330] Nhãn xứ không đang sanh ở cõi nào thì nhĩ xứ không đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[331] Nhãn xứ không đang sanh ở cõi nào thì tỷ xứ không đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO, THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Cõi sắc giới, ở cõi ấy Tỷ xứ không đang sanh nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh ở cõi ấy; cõi vô tưởng, cõi vô sắc, ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[332] Nhãn xứ không đang sanh ở cõi nào thì sắc xứ không đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Cõi vô tưởng, ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh nhưng sắc xứ chẳng phải không đang sanh ở cõi ấy; cõi vô sắc, cõi ấy nhãn xứ không đang sanh và sắc xứ cũng không đang sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[333] Nhãn xứ không đang sanh ở cõi nào thì ý xứ không đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Cõi vô sắc, ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh nhưng ý xứ chẳng phải không đang sanh ở cõi ấy; cõi vô tưởng, ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh và ý xứ cũng không đang sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[334] Nhãn xứ không đang sanh ở cõi nào thì pháp xứ không đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Ðang sanh!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[335] Tỷ xứ không đang sanh ở cõi nào thì sắc xứ không đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Sắc giới, ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh, nhưng sắc xứ chẳng phải không đang sanh ở cõi ấy; cõi vô sắc, ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh và sắc xứ cũng không đang sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[336] Tỷ xứ không đang sanh ở cõi nào thì ý xứ không đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Sắc giới, vô sắc giới, ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh, mà ý xứ chẳng phải là không đang sanh ở cõi ấy; cõi vô tưởng, ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh và ý xứ cũng không đang sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[337] Tỷ xứ không đang sanh ở cõi nào thì pháp xứ không đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Ðang sanh!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[338] Sắc xứ không đang sanh ở cõi nào thì ý xứ không đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Ðang sanh!"
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðang sanh!"
[339] Sắc xứ không đang sanh ở cõi nào thì pháp xứ không đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Ðang sanh!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[340] Ý xứ không đang sanh ở cõi nào thì pháp xứ không đang sanh ở cõi ấy phải chăng?
"Ðang sanh!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[341] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người vô nhãn hữu nhĩ đang sanh thì nhãn xứ không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng nhĩ xứ chẳng phải là không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn vô nhĩ đang sanh thì nhãn xứ không đang sanh và nhĩ xứ cũng không đang sanh cho người ấy ở cõi ấyï".
- HAY LÀ NHĨ XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô nhĩ hữu nhãn đang sanh thì nhĩ xứ không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy, nhưng nhãn xứ chẳng phải là không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhĩ vô nhãn đang sanh thì nhĩ xứ không đang sanh và nhản xứ cũng không đang sanh cho người ấy ở cõi ấyï"
... Ðoạn trùng ...
[342] Ý xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người vô tâm đang sanh thì ý xứ không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng pháp xứ chẳng phải là không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với tất cả người đang tử biệt thì ý xứ không đang sanh và pháp xứ cũng không đang sanh cho người ấy ở cõi ấyï"
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[343] Nhãn xứ từng sanh cho người nào thì nhĩ xứ từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[344] Nhãn xứ từng sanh cho người nào thì tỷ xứ ... trùng ... sắc xứ ... ý xứ ... pháp xứ từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!" ... trùng ...
[345] Tỷ xứ ... trùng ... sắc xứ ... ý xứ từng sanh cho người nào thì pháp xứ từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[346] Nhãn xứ từng sanh ở cõi nào... trùng...
(trong phần luận cõi, luận về hiện tại, cũng như về quá khứ, vị lai quá khứ hiện tại, vị lai hiện tại, vị lai quá khứ thì tất cả điều giống nhau, chỉ cần thay tên là đang sanh hay đã từng sanh vậy thôi).
[347] Nhãn xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[348] Nhãn xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Sắc giới, đối với người ấy ở cõi ấy thì nhãn xứ từng sanh nhưng tỷ xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Dục giới, đối với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ từng sanh và tỷ xứ cũng từng sanh"
- HAY LÀ TỶ XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[349] Nhãn xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với cõi vô tưởng, người ấy ở cõi ấy sắc xứ từng sanh nhưng nhãn xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với cõi ngũ uẩn, người ấy ở cõi ấy sắc xứ từng sanh và nhãn xứ cũng từng sanh"
[350] Nhãn xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ Ý XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với cõi vô sắc người ấy ở cõi ấy ý xứ từng sanh nhưng nhãn xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với cõi ngũ uẩn, người ấy ở cõi ấy ý xứ từng sanh và nhãn xứ cũng từng sanh".
[351] Nhãn xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với cõi vô tưởng, cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy, pháp xứ từng sanh nhưng nhãn xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với cõi ngũ uẩn thì người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng sanh và nhãn xứ cũng từng sanh".
[352] Tỷ xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với cõi sắc giới người ấy cõi ấy thì sắc xứ từng sanh nhưng tỷ xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với cõi dục giới, người ấy ở cõi ấy sắc xứ từng sanh và tỷ xứ cũng từng sanh".
[353] Tỷ xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ Ý XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, người ấy ở cõi ấy thì ý xứ từng sanh nhưng tỷ xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với cõi dục giới thì ý xứ từng sanh và tỷ xứ cũng từng sanh".
[354] Tỷ xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với sắc giới, vô sắc giới, pháp xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng tỷ xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với dục giới, người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng sanh và tỷ xứ cũng từng sanh".
[355] Sắc xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với cõi tưởng, người ấy cõi ấy sắc xứ từng sanh nhưng ý xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với cõi ngũ uẩn, người ấy ở cõi ấy sắc xứ từng sanh và ý xứ cũng từng sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy ý xứ từng sanh nhưng sắc xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với cõi ngũ uẩn, người ấy ở cõi ấy ý xứ từng sanh và sắc xứ cũng từng sanh".
[356] Sắc xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng sanh nhưng sắc xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với cõi ngũ uẩn, cõi vô tưởng, người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng sanh và sắc xứ cũng từng sanh".
[357] Ý xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với cõi vô tưởng, người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng sanh nhưng ý xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn, người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng sanh và ý xứ cũng từng sanh".
[358] Nhãn xứ không từng sanh cho người nào thì nhĩ xứ không từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!" (Tóm tắt)
[359] Ý xứ không từng sanh cho người nào thì pháp xứ không từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[360] Nhãn xứ không từng sanh ở cõi nào ... (trùng lập) ...
[361] Nhãn xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[362] Nhãn xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TỶ XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với cõi sắc giới, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng sanh, nhưng nhãn xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với cõi tịnh cư, cõi vô tưởng, cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng sanh và nhãn xứ cũng không từng sanh".
[363] Nhãn xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với cõi vô tưởng, người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không từng sanh nhưng sắc xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với cõi tịnh cư, cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không từng sanh và sắc xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[364] Nhãn xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không từng sanh nhưng ý xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với cõi tịnh cư, cõi vô tưởng, người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không từng sanh và ý xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[365] Nhãn xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với cõi vô tưởng, cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không từng sanh nhưng pháp xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; Ðối với cõi tịnh cư, nhãn xứ không từng sanh và pháp xứ cũng không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[366] Tỷ xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với cõi sắc giới, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng sanh nhưng sắc xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với cõi tịnh cư, cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng sanh và sắc xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[367] Tỷ xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng sanh nhưng ý xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với cõi tịnh cư, cõi vô tưởng, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng sanh và ý xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[368] Tỷ xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, tỷ xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy nhưng pháp xứ, chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với cõi tịnh cư, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng sanh và pháp xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[369] Sắc xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy sắc xứ không từng sanh nhưng ý xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với cõi tịnh cư, người ấy ở cõi ấy sắc xứ không từng sanh và ý xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với cõi vô tưởng, người ấy ở cõi ấy ý xứ không từng sanh nhưng sắc xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với cõi tịnh cư, người ấy ở cõi ấy ý xứ không từng sanh và sắc xứ cũng không từng sanh".
[370] Sắc xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy sắc xứ không từng sanh nhưng pháp xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với cõi tịnh cư, người ấy ở cõi ấy sắc xứ không từng sanh và pháp xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[371] Ý xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với cõi vô tưởng, người ấy ở cõi ấy ý xứ không từng sanh nhưng pháp xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với cõi tịnh cư, người ấy ở cõi ấy ý xứ không từng sanh và pháp xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[372] Nhãn xứ sẽ sanh cho người nào thì nhĩ xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[373] Nhãn xứ sẽ sanh cho người nào thì tỷ xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Người mà sẽ sanh lên cõi sắc giới rồi viên tịch (Parinibbāyissanti) thì nhãn xứ sẽ sanh cho người ấy nhưng tỷ xứ sẽ không sanh cho người ấy nữa; đối với những hạng khác thì nhãn xứ sẽ sanh và tỷ xứ cũng sẽ sanh cho họ".
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[374] Nhãn xứ sẽ sanh cho người nào thì sắc xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
(Nhãn xứ sẽ sanh cho người nào thì ý xứ và pháp xứ đều sẽ sanh cho người ấy. Hai phần này cũng giống nhau).
[375] Nhãn xứ sẽ sanh cho người nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Người mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, pháp xứ sẽ sanh cho người ấy nhưng sắc xứ sẽ không sanh cho người ấy nữa; đối với những hạng khác thì pháp xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng sẽ sanh cho họ".
[376] Tỷ xứ sẽ sanh cho người nào thì sắc xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Người mà sẽ sanh lên cõi sắc giới rồi viên tịch, sắc xứ sẽ sanh cho người ấy nhưng tỷ xứ sẽ không sanh cho người ấy nữa; đối với những hạng khác thì sắc xứ sẽ sanh và tỷ xứ cũng sẽ sanh cho họ".
[377] Tỷ xứ sẽ sanh cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Người mà sẽ sanh lên cõi sắc giới, cõi vô sắc rồi viên tịch, pháp xứ sẽ sanh cho người ấy nhưng tỷ xứ sẽ không sanh cho người ấy; đối với những hạng khác thì pháp xứ sẽ sanh và tỷ xứ cũng sẽ sanhï".
[377] Sắc xứ sẽ sanh cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Người mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, pháp xứ sẽ sanh cho người ấy nhưng sắc xứ sẽ không sanh cho người ấy; đối với các hạng khác thì pháp xứ sẽ sanh và sắc xứ cũng sẽ sanh cho họ".
[379] Ý xứ sẽ sanh cho người nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[380] Nhãn xứ sẽ sanh ở cõi nào ... trùng ...
[381] Nhãn xứ sẽ sanh cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[382] Nhãn xứ sẽ sanh cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người ở cõi sắc giới, thì nhãn xứ sẽ sanh, nhưng tỷ xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người ở cõi dục giới, thì nhãn xứ sẽ sanh và tỷ xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[383] Nhãn xứ sẽ sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người ở cõi vô tưởng, thì sắc xứ sẽ sanh nhưng nhãn xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người ở cõi ngũ uẩn, thì sắc xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng sẽ sanh".
[384] Nhãn xứ sẽ sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người ở cõi vô sắc, thì ý xứ sẽ sanh nhưng nhãn xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người ở cõi ngũ uẩn, thì ý xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy".
[385] Nhãn xứ sẽ sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người ở cõi vô tưởng, cõi vô sắc, thì pháp xứ sẽ sanh nhưng nhãn xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người ở cõi ngũ uẩn, thì pháp xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng sẽ sanh".
[386] Tỷ xứ sẽ sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người ở cõi sắc giới, thì sắc xứ sẽ sanh nhưng tỷ xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người ở cõi dục giới, thì sắc xứ sẽ sanh và tỷ xứ cũng sẽ sanh".
[387] Tỷ xứ sẽ sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người ở cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, thì pháp xứ sẽ sanh, nhưng tỷ xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người ở cõi dục giới, thì pháp xứ sẽ sanh và tỷ xứ cũng sẽ sanh".
[388] Sắc xứ sẽ sanh cho người nào, ở cõi nào thì ý xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người ở cõi vô tưởng, thì sắc xứ sẽ sanh nhưng ý xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người ở cõi ngũ uẩn, thì sắc xứ sẽ sanh và ý xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người ở cõi vô sắc, thì ý xứ sẽ sanh, nhưng sắc xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người ở cõi ngũ uẩn, thì ý xứ sẽ sanh và sắc xứ cũng sẽ sanh".
[389] Sắc xứ sẽ sanh cho người nào, ở cõi nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người ở cõi vô sắc, thì pháp xứ sẽ sanh, nhưng sắc xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người ở cõi ngũ uẩn, cõi vô tưởng, thì pháp xứ sẽ sanh và sắc xứ cũng sẽ sanh".
[390] Ý xứ sẽ sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người ở cõi vô tưởng, thì pháp xứ sẽ sanh, nhưng ý xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người ở cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn, thì pháp xứ sẽ sanh và ý xứ cũng sẽ sanh".
[391] Nhãn xứ sẽ không sanh cho người nào thì nhĩ xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[392] Nhãn xứ sẽ không sanh cho người nào thì tỷ xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Người mà sẽ sanh lên cõi sắc giới rồi viên tịch, tỷ xứ sẽ không sanh cho người ấy nhưng nhãn xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy; đối với người kiếp chót, và người mà sẽ sanh lên cõi vô sắc, rồi viên tịch, tỷ xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng sẽ không sanh cho họ".
[393] Nhãn xứ sẽ không sanh cho người nào thì sắc xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[394] Nhãn xứ sẽ không sanh cho người nào thì ý xứ... trùng... pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Người mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, nhãn xứ sẽ không sanh cho người ấy nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy; đối với người kiếp chót, thì nhãn xứ sẽ không sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh cho họ".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[395] Tỷ xứ sẽ không sanh cho người nào thì sắc xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Người mà sẽ sanh lên cõi sắc giới rồi viên tịch, đối với người ấy tỷ xứ sẽ không sanh nhưng sắc xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy; còn đối với người kiếp chót và người mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch thì tỷ xứ sẽ không sanh và sắc xứ cũng sẽ không sanh cho họ".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[396] Tỷ xứ sẽ không sanh cho người nào thì ý xứ... trùng... pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Người mà sẽ sanh lên cõi sắc giới cõi vô sắc giới rồi viên tịch, đối với người ấy tỷ xứ sẽ không sanh nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho họ; còn đối với người kiếp chót thì tỷ xứ sẽ không sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh cho họ".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[397] Sắc xứ sẽ không sanh cho người nào thì ý xứ... trùng... pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Người mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, đối với người ấy sắc xứ sẽ không sanh, nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy; Ðối với người kiếp chót thì sắc xứ sẽ không sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh cho họ".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[398] Ý xứ sẽ không sanh cho người nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[399] Nhãn xứ sẽ không sanh cho cõi nào ... trùng ...
[400] Nhãn xứ sẽ không sanh cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[401] Nhãn xứ sẽ không sanh cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người ở cõi sắc giới, thì tỷ xứ sẽ không sanh, nhưng nhãn xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người kiếp chót trong cõi ngũ uẩn, đối với người ở cõi vô tưởng, cõi vô sắc, thì tỷ xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng sẽ không sanh".
[402] Nhãn xứ sẽ không sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người ở cõi vô tưởng, thì nhãn xứ sẽ không sanh, nhưng sắc xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người kiếp chót cõi ngũ uẩn, đối với cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy nhãn xứ sẽ không sanh và sắc xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[403] Nhãn xứ sẽ không sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người ở cõi vô sắc, thì nhãn xứ sẽ không sanh, nhưng ý xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với người kiếp chót, đối với người cõi vô tưởng, người ấy ở cõi ấy nhãn xứ sẽ không sanh và ý xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[404] Nhãn xứ sẽ không sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, thì nhãn xứ sẽ không sanh, nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người kiếp chót, người ấy ở cõi ấy nhãn xứ sẽ không sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[405] Tỷ xứ sẽ không sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người ở cõi sắc giới, thì tỷ xứ sẽ không sanh, nhưng sắc xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với người kiếp chót cõi ngũ uẩn, người cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không sanh và sắc xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[406] Tỷ xứ sẽ không sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi sắc giới, người cõi vô sắc giới, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không sanh nhưng ý xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với người kiếp chót, người cõi vô tưởng, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không sanh và ý xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[407] Tỷ xứ sẽ không sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi sắc giới, người cõi vô sắc giới, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không sanh, nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người kiếp chót, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[408] Sắc xứ sẽ không sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô sắc, người ấy cõi ấy sắc xứ sẽ không sanh, nhưng ý xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với người kiếp chót, người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ không sanh và ý xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô tưởng, người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh nhưng sắc xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người kiếp chót, người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh và sắc xứ cũng sẽ không sanh".
[409] Sắc xứ sẽ không sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ không sanh, nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người kiếp chót, người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ không sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[410] Ý xứ sẽ không sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô tưởng, người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người kiếp chót, người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[411] Nhãn xứ đang sanh cho người nào thì nhĩ xứ từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, các người ấy ù nhĩ xứ từng sanh nhưng nhãn xứ chẳng phải đang sanh cho họ; còn đối với người hữu nhãn đang sanh thì nhĩ xứ từng sanh cho họ và nhãn xứ cũng đang sanh".
[412] Nhãn xứ đang sanh cho người nào thì tỷ xứ ... trùng ... sắc xứ ... ý xứ ... pháp xứ từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, các người ấy pháp xứ từng sanh nhưng nhãn xứ chẳng phải đang sanh cho họ; đối với người hữu nhãn đang sanh thì pháp xứ từng sanh cho họ và nhãn xứ cũng đang sanh".
[413] Tỷ xứ đang sanh cho người nào thì sắc xứ... trùng... ý xứ... pháp xứ từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô tỷ đang sanh, các người ấy pháp xứ từng sanh nhưng tỷ xứ chẳng phải đang sanh cho họ; còn đối với người hữu tỷ đang sanh thì pháp xứ từng sanh cho họ và tỷ xứ cũng đang sanh".
[414] Sắc xứ đang sanh cho người nào thì ý xứ... trùng... pháp xứ từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô sắc đang sanh, các người ấy pháp xứ từng sanh nhưng sắc xứ chẳng đang sanh cho họ; còn đối với người hữu sắc đang sanh thì pháp xứ từng sanh cho họ và sắc xứ cũng đang sanh".
[415] Ý xứ đang sanh cho người nào thì pháp xứ từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Tất cả người đang tử biệt, người vô tâm đang sanh các người ấy pháp xứ từng sanh nhưng ý xứ chẳng đang sanh cho họ; còn đối với người hữu tâm đang sanh thì pháp xứ từng sanh cho họ và ý xứ cũng đang sanh".
[416] Nhãn xứ đang sanh ở cõi nào ... trùng ...
[417] Nhãn xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư (Suddhāvāsa), người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh nhưng nhĩ xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với hạng người hữu nhãn ngoài ra mà đang sanh thì người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh và nhĩ xứ cũng từng sanh".
- HAY LÀ NHĨ XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang sanh cõi dục giới, người ấy ở cõi ấy nhĩ xứ từng sanh nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy, còn đối với người hữu nhãn đang sanh, thì người ấy ở cõi ấy nhĩ xứ từng sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[418] Nhãn xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi sắc giới, người ấy ở cõi ấy, nhãn xứ đang sanh nhưng tỷ xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn đang sanh cõi dục giới thì người ấy cõi ấy nhãn xứ đang sanh và tỷ xứ cũng từng sanh".
- HAY LÀ TỶ XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi dục giới, người vô nhãn đang sanh cõi dục giới, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ từng sanh nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho họ; còn đối với người hữu nhãn đang sanh cõi dục giới thì người ấy cõi ấy tỷ xứ từng sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[419] Nhãn xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người ấy ở cõi ấy, nhãn xứ đang sanh nhưng sắc xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang sanh thì người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh và sắc xứ cũng từng sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang sanh cõi dục giới, người vô tưởng, thì người ấy ở cõi ấy, sắc xứ từng sanh nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn đang sanh thì người ấy ở cõi ấy sắc xứ từng sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[420] Nhãn xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư thì người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh nhưng ý xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang sanh thì người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh và ý xứ cũng từng sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang sanh cõi dục giới, người vô sắc, thì người ấy ở cõi ấy ý xứ từng sanh nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn đang sanh thì người ấy ở cõi ấy ý xứ từng sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[421] Nhãn xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư thì người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh nhưng pháp xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang sanh thì người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh và pháp xứ cũng từng sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, thì người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng sanh nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu tỷ đang sanh thì người ấy ở cõi ấy sắc xứ từng sanh và tỷ xứ cũng đang sanh".
[423] Tỷ xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ Ý XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi dục giới, người vô tỷ đang sanh cõi dục giới, người cõi sắc giới, người cõi vô sắc giới, thì người ấy ở cõi ấy ý xứ từng sanh nhưng tỷ xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu tỷ đang sanh, thì người ấy ở cõi ấy ý xứ từng sanh và tỷ xứ cũng đang sanh".
[424] Tỷ xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô tỷ đang sanh, thì người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng sanh nhưng tỷ xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu tỷ đang sanh thì người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng sanh và tỷ xứ cũng đang sanh".
[425] Sắc xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người đang sanh cõi vô tưởng, thì người ấy ở cõi ấy sắc xứ đang sanh nhưng ý xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi ngũ uẩn ngoài ra, thì người ấy ở cõi ấy sắc xứ đang sanh và ý xứ cũng từng sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người cõi vô sắc, thì người ấy ở cõi ấy ý xứ từng sanh nhưng sắc xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi ngũ uẩn thì người ấy ở cõi ấy ý xứ từng sanh và sắc xứ cũng đang sanh".
[426] Sắc xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người ấy ở cõi ấy sắc xứ đang sanh nhưng pháp xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với người hữu sắc ngoài ra mà đang sanh thì người ấy ở cõi ấy sắc xứ đang sanh và pháp xứ cũng từng sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô sắc đang sanh, người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng sanh nhưng sắc xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu sắc đang sanh thì người ấy cõi ấy pháp xứ từng sanh và sắc xứ cũng đang sanh".
[427] Ý xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người ấy ở cõi ấy ý xứ đang sanh nhưng pháp xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu sắc ngoài ra mà đang sanh thì người ấy ở cõi ấy ý xứ đang sanh và pháp xứ cũng từng sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô tâm đang sanh, người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng sanh nhưng ý xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu tâm đang sanh thì người ấy cõi ấy pháp xứ từng sanh và ý xứ cũng đang sanh".
[428] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào thì nhĩ xứ không từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Từng sanh!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[429] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào thì tỷ xứ ... trùng ... sắc xứ ... ý xứ ... pháp xứ không từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Từng sanh!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[430] Tỷ xứ ... trùng ... sắc xứ ... ý xứ không đang sanh cho người nào thì pháp xứ không từng sanh cho người ấy phải chăng?
"Từng sanh!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[431] Nhãn xứ không đang sanh ở cõi nào ... trùng ...
[432] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang sanh cõi dục giới, người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh nhưng nhĩ xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch ở cõi tịnh cư, người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, thì người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh và nhĩ xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ NHĨ XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người ấy ở cõi ấy nhĩ xứ không từng sanh nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch ở cõi tịnh cư, người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[433] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi dục giới, người vô nhãn đang sanh cõi dục giới, thì người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh nhưng tỷ xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang tử biệt cõi sắc giới, người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, thì người ấy cõi ấy nhãn xứ không đang sanh và tỷ xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ TỶ XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi sắc giới, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng sanh, nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang rử biệt cõi sắc giới, người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[434] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh tử biệt cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang sanh cõi dục giới, người vô tưởng, thì người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh nhưng sắc xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, người cõi vô sắc, thì người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh và sắc xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người ấy ở cõi ấy sắc xứ không từng sanh nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch ở cõi tịnh cư, người cõi vô sắc, thì người ấy, ở cõi ấy sắc xứ không từng sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[435] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh tử biệt cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang sanh cõi dục giới, người vô sắc, thì người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh nhưng ý xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, người cõi vô tưởng, thì người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh và ý xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người ấy ở cõi ấy ý xứ không từng sanh nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch ở cõi tịnh cư, người cõi vô tưởng, thì người ấy, ở cõi ấy ý xứ không từng sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[436] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, thì người ấy cõi ấy nhãn xứ không đang sanh nhưng pháp xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch ở cõi tịnh cư thì người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh và pháp xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người ấy ở cõi ấy pháp xứ không từng sanh nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi tịnh cư thì người ấy ở cõi ấy pháp xứ không từng sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[437] Tỷ xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt cõi dục giới, người vô tỷ đang sanh cõi dục giới, người cõi sắc giới, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh nhưng sắc xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người cõi vô sắc thì người ấy ở cõi ấy, tỷ xứ không đang sanh và sắc xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[438] Tỷ xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi dục giới, người vô tỷ đang sanh cõi dục giới, người cõi sắc giới, người cõi vô sắc giới, người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh nhưng ý xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người cõi vô tưởng thì người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh và ý xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[439] Tỷ xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô tỷ đang sanh, người ấy cõi ấy tỷ xứ không đang sanh, nhưng pháp xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư thì người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh và pháp xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[440] Sắc xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người cõi vô sắc, người ấy cõi ấy sắc xứ không đang sanh nhưng ý xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, người đang tử biệt cõi vô tưởng, người ấy ở cõi ấy, sắc xứ không đang sanh và ý xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người đang sanh cõi vô tưởng người ấy cõi ấy ý xứ không đang sanh nhưng sắc xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch ở cõi tịnh cư, người đang tử biệt cõi vô tưởng, người ấy ở cõi ấy ý xứ không từng sanh và sắc xứ cũng không đang sanh".
[441] Sắc xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả đang tử biệt, người vô sắc đang sanh, người ấy ở cõi ấy sắc xứ không đang sanh nhưng pháp xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; đối với người đang viên tịch ở cõi tịnh cư thì người ấy ở cõi ấy sắc xứ không đang sanh và pháp xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư, người ấy cõi ấy pháp xứ không từng sanh, nhưng sắc xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch ở cõi tịnh cư thì người ấy ở cõi ấy pháp xứ không từng sanh và sắc xứ cũng không đang sanh".
[442] Ý xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô tâm đang sanh, thì người ấy cõi ấy ý xứ không đang sanh nhưng pháp xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi tịnh cư thì người ấy ở cõi ấy ý xứ không đang sanh và pháp xứ cũng không từng sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi tịnh cư thì người ấy ở cõi ấy pháp xứ không từng sanh nhưng ý xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch ở cõi tịnh cư thì người ấy ở cõi ấy pháp xứ không từng sanh và ý xứ cũng không đang sanh".
[443] Nhãn xứ đang sanh cho người nào thì nhĩ xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, và người đang sanh mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, thì người ấy nhãn xứ đang sanh nhưng nhĩ xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang sanh thì người ấy nhãn xứ đang sanh và nhĩ xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, thì người ấy nhĩ xứ sẽ sanh nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn đang sanh, thì người ấy ở cõi ấy nhĩ xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[444] Nhãn xứ đang sanh cho người nào thì tỷ xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, và người đang sanh mà sẽ sanh lên cõi sắc giới rồi viên tịch với người ấy nhãn xứ đang sanh, nhưng tỷ xứ sẽ chẳng đang sanh cho họ; còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang sanh thì với người ấy nhãn xứ đang sanh và tỷ xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, thì người ấy tỷ xứ sẽ sanh nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn đang sanh, thì người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[445] Nhãn xứ đang sanh cho người nào thì sắc xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, và người đang sanh mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, thì với người ấy nhãn xứ đang sanh, nhưng sắc xứ sẽ chẳng sanh cho họ; còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang sanh, thì với người ấy nhãn xứ đang sanh và sắc xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, với người sắc xứ sẽ sanh nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho họ; còn đối với người hữu nhãn đang sanh thì với người ấy sắc xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[446] Nhãn xứ đang sanh cho người nào thì ý xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, với người ấy nhãn xứ đang sanh nhưng ý xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang sanh thì với người ấy nhãn xứ đang sanh và ý xứ cũng sẽ sanh"
HAY LÀ Ý XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, thì với người ấy ý xứ sẽ chẳng sanh nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho họ; còn đối với người hữu nhãn đang sanh thì với người ấy ý xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[447] Nhãn xứ đang sanh cho người nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, với người ấy nhãn xứ đang sanh nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang sanh, thì với người ấy nhãn xứ đang sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, thì với người ấy pháp xứ sẽ sanh nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho họ; còn đối với người hữu nhãn đang sanh, thì với người ấy pháp xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[448] Tỷ xứ đang sanh cho người nào thì sắc xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi dục giới và người đang sanh mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, thì với người ấy tỷ xứ đang sanh, nhưng sắc xứ sẽ chẳng sanh cho họ; còn đối với người hữu tỷ đang sanh, thì với người ấy tỷ xứ đang sanh và sắc xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô tỷ đang sanh, thì với người ấy sắc xứ sẽ sanh, nhưng tỷ xứ chẳng đang sanh cho họ; còn đối với người hữu tỷ đang sanh, thì với người ấy sắc xứ sẽ sanh và tỷ xứ cũng đang sanh".
[448] Tỷ xứ đang sanh cho người nào thì ý xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi dục giới, với người ấy tỷ xứ đang sanh nhưng ý xứ sẽ chẳng sanh cho người ấyï; còn đối với người hữu tỷ ngoài ra mà đang sanh, thì với người ấy tỷ xứ đang sanh và ý xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô tỷ đang sanh, thì với người ấy ý xứ sẽ sanh, nhưng tỷ xứ chẳng đang sanh cho họ; còn đối với người hữu tỷ đang sanh, thì với người ấy ý xứ sẽ sanh và tỷ xứ cũng đang sanh".
[450] Tỷ xứ đang sanh cho người nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi dục giới, với người ấy tỷ xứ đang sanh nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy; còn đối với người hữu tỷ ngoài ra mà đang sanh, thì với người ấy tỷ xứ đang sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô tỷ đang sanh, thì với người ấy pháp xứ sẽ sanh nhưng tỷ xứ chẳng đang sanh cho họ; còn đối với người hữu tỷ đang sanh, thì với người ấy pháp xứ sẽ sanh và tỷ xứ cũng đang sanh"
[451] Sắc xứ đang sanh cho người nào thì ý xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, với người ấy, sắc xứ đang sanh nhưng ý xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy; còn đối với người hữu sắc ngoài ra mà đang sanh, thì với người ấy, sắc xứ đang sanh và ý xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO, THÌ SẮC XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô sắc đang sanh, thì với người ấy ý xứ sẽ sanh nhưng sắc xứ chẳng đang sanh cho họ; còn đối với người hữu sắc đang sanh, thì với người ấy ý xứ sẽ sanh và sắc xứ cũng đang sanh".
[452] Sắc xứ đang sanh cho người nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, với người ấy sắc xứ đang sanh nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho họ; còn đối với người hữu sắc ngoài ra mà đang sanh thì với người ấy sắc xứ đang sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô sắc đang sanh, với người ấy pháp xứ sẽ sanh nhưng sắc xứ chẳng đang sanh cho họ; còn đối với người hữu sắc đang sanh, thì với người ấy pháp xứ sẽ sanh và sắc xứ cũng đang sanh".
[453] Ý xứ đang sanh cho người nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh, với người ấy ý xứ đang sanh nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy; còn đối với người hữu tâm ngoài ra mà đang sanh thì với người ấy ý xứ đang sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô tâm đang sanh, thì với người ấy pháp xứ sẽ sanh nhưng ý xứ chẳng đang sanh cho họ; còn đối với người hữu tâm đang sanh, thì với người ấy pháp xứ sẽ sanh và ý xứ cũng đang sanh".
[454] Nhãn xứ đang sanh ở cõi nào ... trùng ...
[455] Nhãn xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh nhưng nhĩ xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang sanh thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh và nhĩ xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang sanh cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy nhĩ xứ sẽ sanh, nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn đang sanh thì với người ấy ở cõi ấy nhĩ xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[456] Nhãn xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi dục giới, người đang sanh cõi sắc giới, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh nhưng tỷ xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang sanh cõi dục giới, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh và tỷ xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi dục giới người vô nhãn đang sanh cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ sanh nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người hữu nhãn đang sanh cõi dục giới thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[457] Nhãn xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh nhưng sắc xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang sanh thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh và sắc xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang sanh cõi dục giới, người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ sanh nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người hữu nhãn đang sanh thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[458] Nhãn xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh nhưng ý xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang sanh, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh và ý xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang sanh cõi dục giới, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ sanh nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người hữu nhãn đang sanh thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[459] Nhãn xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang sanh thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh, nhưng nhãn xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn đang sanh, thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng đang sanh".
[460] Tỷ xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ đang sanh nhưng sắc xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người hữu tỷ ngoài ra mà đang sanh thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ đang sanh và sắc xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi dục giới, người vô tỷ đang sanh cõi dục giới, người cõi sắc giới, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ sanh nhưng tỷ xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người hữu tỷ đang sanh thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ sanh và tỷ xứ cũng đang sanh".
[461] Tỷ xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ đang sanh nhưng ý xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người hữu tỷ ngoài ra mà đang sanh, thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ đang sanh và ý xứ cũng sẽ sanh"
- HAY LÀ Ý XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi dục giới, người vô tỷ đang sanh cõi dục giới, người cõi sắc giới, người cõi vô sắc giới, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ sanh nhưng tỷ xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu tỷ đang sanh thì ý xứ sẽ sanh và tỷ xứ cũng đang sanh".
[462] Tỷ xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi dục giới với người ấy cõi ấy tỷ xứ đang sanh nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người hữu tỷ ngoài ra mà đang sanh thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ đang sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt, người vô tỷ đang sanh, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh nhưng tỷ xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấyï. Còn đối với người hữu tỷ đang sanh, thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh và tỷ xứ cũng đang sanh".
[463] Sắc xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, người đang sanh cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ đang sanh nhưng ý xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người đang sanh cõi ngũ uẩn mà ngoài ra, thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ đang sanh và ý xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ sanh nhưng sắc xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người đang sanh cõi ngũ uẩn thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ sanh và sắc xứ cũng đang sanh".
[464] Sắc xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ đang sanh nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người hữu sắc ngoài ra mà đang sanh, thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ đang sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt, người vô sắc đang sanh, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh nhưng sắc xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người hữu sắc đang sanh, thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh và sắc xứ cũng đang sanh".
[465] Ý xứ đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh, với người ấy ở cõi ấy ý xứ đang sanh nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với người hữu tâm ngoài ra mà đang sanh thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ đang sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt, người vô tâm đang sanh, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh nhưng ý xứ chẳng đang sanh cho người ấy ở cõi ấyï; còn đối với tất cả người hữu tâm đang sanh thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh và ý xứ cũng đang sanh".
[466] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào thì nhĩ xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, với người ấy nhãn xứ không đang sanh, nhưng nhĩ xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy, còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót ở cõi vô sắc, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, thì với những người ấy nhãn xứ không đang sanh và nhĩ xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn và người đang sanh mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, với những người ấy nhĩ xứ sẽ không đang sanh nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho những người ấy; còn đối với người đang viên tịch ở cõi ngũ uẩn người kiếp chót trong cõi vô sắc người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, thì với những người ấy nhĩ xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[467] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào thì tỷ xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, với người ấy nhãn xứ không đang sanh, nhưng tỷ xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy. Ðối với người đang viên tịch ở cõi ngũ uẩn người kiếp chót trong cõi vô sắc, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi sắc giới, cõi vô sắc giới rồi viên tịch, với những người ấy nhãn xứ không đang sanh và tỷ xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, và người đang sanh mà sẽ sanh lên cõi sắc giới cõi vô sắc rồi viên tịch với những người ấy tỷ xứ sẽ không sanh, nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho họ; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót ở cõi vô sắc, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi sắc giới cõi vô sắc giới rồi viên tịch, thì với những người ấy tỷ xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[468] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào thì sắc xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, với người ấy nhãn xứ không đang sanh, nhưng sắc xứ chẳng phải sẽ không sanh cho họ; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót ở cõi vô sắc, và người tử biệt mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, với những người ấy nhãn xứ không đang sanh và sắc xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn và người đang sanh mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, với người ấy sắc xứ sẽ không sanh, nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho họ; còn đối với người đang viên tịch ở cõi ngũ uẩn, người kiếp chót ở cõi vô sắc, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, thì với những người ấy sắc xứ sẽ không sanh và nhãn xứ không đang sanh".
[469] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào thì ý xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, với người ấy nhãn xứ không đang sanh, nhưng ý xứ chẳng phải sẽ không sanh cho họ; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót ở cõi vô sắc, thì với người ấy nhãn xứ không đang sanh và ý xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn thì với người ấy ý xứ sẽ không sanh, nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho họ; còn đối với người đang viên tịch ở cõi ngũ uẩn, người kiếp chót trong cõi vô sắc, thì với người ấy ý xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[470] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, với người ấy, nhãn xứ không đang sanh, nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho họ; còn đối với người đang viên tịch ở cõi ngũ uẩn, người kiếp chót trong cõi vô sắc, thì với người ấy nhãn xứ không đang sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, với người ấy pháp xứ sẽ không sanh, nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho họ; còn đối với người đang viên tịch ở cõi ngũ uẩn, người kiếp chót trong cõi vô sắc, thì với người ấy pháp xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[471] Tỷ xứ không đang sanh cho người nào thì sắc xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô tỷ đang sanh, với người ấy tỷ xứ không đang sanh, nhưng sắc xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy; còn đối với người đang viên tịch ở cõi dục giới, người kiếp chót ở cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, thì với người ấy tỷ xứ không đang sanh và sắc xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi dục giới, và người đang sanh mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch thì với người ấy sắc xứ sẽ không sanh, nhưng tỷ xứ chẳng phải không đang sanh cho họ; còn đối với người đang viên tịch ở cõi dục giới, người kiếp chót ở cõi sắc giới cõi vô sắc giới, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, với người ấy sắc xứ sẽ không sanh và tỷ xứ cũng không đang sanh".
[472] Tỷ xứ không đang sanh cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô tỷ đang sanh, với người ấy tỷ xứ không đang sanh, nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho họ; còn đối với người đang viên tịch cõi dục giới, người kiếp chót trong cõi sắc giới cõi vô sắc giới, với người ấy tỷ xứ không đang sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi dục giới, với người ấy pháp xứ sẽ không sanh, nhưng tỷ xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấyï; còn đối với người đang viên tịch cõi dục giới, người kiếp chót trong cõi sắc giới cõi vô sắc giới, với người ấy pháp xứ sẽ không sanh và tỷ xứ cũng không đang sanh".
[473] Sắc xứ không đang sanh cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô sắc đang sanh, với người ấy sắc xứ không đang sanh, nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho họ; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót ở cõi vô sắc, thì với người ấy sắc xứ không đang sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, với người ấy pháp xứ sẽ không sanh, nhưng sắc xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấyï; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót ở cõi vô sắc thì với người ấy pháp xứ sẽ không sanh và sắc xứ cũng không đang sanh".
[474] Ý xứ không đang sanh cho người nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô tâm đang sanh, với người ấy ý xứ không đang sanh, nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho họ; còn đối với người đang viên tịch thì với người ấy ý xứ không đang sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh, với người ấy pháp xứ sẽ không sanh, nhưng ý xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy; đối với người đang viên tịch, thì với người ấy pháp xứ sẽ không sanh và ý xứ cũng không đang sanh".
[475] Nhãn xứ không đang sanh ở cõi nào ... trùng ...
[476] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang sanh, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh, nhưng nhĩ xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh và nhĩ xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy nhĩ xứ sẽ không sanh, nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch ở cõi ngũ uẩn, người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy nhĩ xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[477] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt cõi dục giới, với người vô nhãn đang sanh cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh, nhưng tỷ xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch ở cõi dục giới, người đang tử biệt cõi sắc giới, người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh và tỷ xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi dục giới, người đang sanh cõi sắc giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không sanh, nhưng nhãn xứ không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với người đang viên tịch cõi dục giới, người đang tử biệt cõi sắc giới, người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[478] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang sanh, cõi dục giới, người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh, nhưng sắc xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh và sắc xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ không sanh, nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[479] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang sanh cõi dục giới, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh, nhưng ý xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót trong cõi vô sắc, người cõi vô tưởng, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh và ý xứ cũng sẽ không sanh".
HAY LÀ Ý XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh, nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót trong cõi vô sắc, người cõi vô tưởng, thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[480] Nhãn xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô nhãn đang sanh, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh, nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch trong cõi ngũ uẩn, người kiếp chót trong cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh, nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót trong cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng không đang sanh".
[481] Tỷ xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi dục giới, người vô tỷ đang sanh cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh, nhưng sắc xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi dục giới, người kiếp chót trong cõi sắc giới, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh và sắc xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ không sanh, nhưng tỷ xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch ở cõi dục giới, người kiếp chót trong cõi sắc giới, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ không sanh và tỷ xứ cũng không đang sanh".
[482] Tỷ xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi dục giới, người vô tỷ đang sanh cõi dục giới, người cõi sắc giới, người cõi vô sắc giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh, nhưng ý xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi dục giới, người kiếp chót trong cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh và ý xứ sẽ không sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh, nhưng tỷ xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi dục giới, người kiếp chót trong cõi sắc giới, người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh và tỷ xứ cũng không đang sanh".
[483] Tỷ xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô tỷ đang sanh, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh, nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy; còn đối với người đang viên tịch ở cõi dục giới, người kiếp chót trong cõi sắc giới cõi vô sắc giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi dục giới với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh, nhưng tỷ xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi dục giới, người kiếp chót trong cõi sắc giới cõi vô sắc giới, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh và tỷ xứ cũng không đang sanh".
[484] Sắc xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt cõi ngũ uẩn, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ không đang sanh, nhưng ý xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót trong cõi vô sắc, người đang tử biệt cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ không đang sanh và ý xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn và người đang sanh cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh, nhưng sắc xứ không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót trong cõi vô sắc, người đang tử biệt cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh và sắc xứ cũng không đang sanh".
[485] Sắc xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô sắc đang sanh, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ không đang sanh, nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ không đang sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh nhưng sắc xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót trong cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh và sắc xứ cũng không đang sanh".
[486] Ý xứ không đang sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang tử biệt, người vô tâm đang sanh, với người ấy ở cõi ấy ý xứ không đang sanh, nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy; còn đối với người đang viên tịch, với người ấy ở cõi ấy ý xứ không đang sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh, nhưng ý xứ chẳng phải không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch, thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh và ý xứ cũng không đang sanh".
[487] Nhãn xứ từng sanh cho người nào thì nhĩ xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót và người mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, với người ấy nhãn xứ từng sanh nhưng nhĩ xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy; còn đối với hạng khác, thì với họ nhãn xứ từng sanh và nhĩ xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[488] Nhãn xứ từng sanh cho người nào thì tỷ xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót, và người mà sẽ sanh lên cõi sắc giới cõi vô sắc giới rồi viên tịch, với người ấy nhãn xứ từng sanh nhưng tỷ xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy; còn đối với hạng khác, thì với họ nhãn xứ từng sanh và tỷ xứ cũng sẽ sanh cho người ấy;
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[489] Nhãn xứ từng sanh cho người nào thì sắc xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót, và người mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, với người ấy nhãn xứ từng sanh, nhưng sắc xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy; còn đối với hạng khác nhãn xứ từng sanh và sắc xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[490] Nhãn xứ từng sanh cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót, với người ấy nhãn xứ từng sanh nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy; còn đối với hạng khác, thì với người ấy nhãn xứ từng sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[491] Tỷ xứ từng sanh cho người nào thì sắc xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót, và người mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, với người ấy tỷ xứ từng sanh nhưng sắc xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy; còn đối với hạng khác, thì với người ấy tỷ xứ từng sanh và sắc xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[492] Tỷ xứ từng sanh cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót, với người ấy tỷ xứ từng sanh, nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy; còn đối với hạng khác thì với người ấy tỷ xứ từng sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[493] Sắc xứ từng sanh cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót, với người ấy sắc xứ từng sanh nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy; còn đối với hạng khác thì với người ấy sắc xứ từng sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[494] Ý xứ từng sanh cho người nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót, với người ấy ý xứ từng sanh nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy; còn đối với hạng khác, thì với người ấy ý xứ từng sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[495] Nhãn xứ từng sanh ở cõi nào ... trùng ...
[496] Nhãn xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót trong cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ từng sanh nhưng nhĩ xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với hạng người cõi ngũ uẩn ngoài ra, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ từng sanh và nhĩ xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[497] Nhãn xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót trong cõi dục giới, người cõi sắc giới, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ từng sanh nhưng tỷ xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi dục giới ngoài ra, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ từng sanh và tỷ xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO ... trùng...?
"Phải rồi!"
[498] Nhãn xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót trong cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ từng sanh nhưng sắc xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với hạng người cõi ngũ uẩn, ngoài ra thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ từng sanh và sắc xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ sanh nhưng nhãn xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi ngũ uẩn thì sắc xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng từng sanh".
[499] Nhãn xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót trong cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ từng sanh nhưng ý xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi ngũ uẩn ngoài ra thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ từng sanh và ý xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ sanh nhưng nhãn xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi ngũ uẩn thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng từng sanh".
[500] Nhãn xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót trong cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ từng sanh nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi ngũ uẩn ngoài ra, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ từng sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh nhưng nhãn xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh và nhãn xứ cũng từng sanh".
[501] Tỷ xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót trong cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ từng sanh nhưng sắc xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với hạng người cõi dục giới ngoài ra, thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ từng sanh và sắc xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi sắc giới, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ sanh nhưng tỷ xứ không từng sanh; còn đối với người cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ sanh và tỷ xứ cũng từng sanh".
[502] Tỷ xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ từng sanh nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi dục giới ngoài ra, thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ từng sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi sắc giới, người cõi vô sắc giới, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh nhưng tỷ xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi dục giới với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh và tỷ xứ cũng từng sanh".
[503] Sắc xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót cõi ngũ uẩn, người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ từng sanh nhưng ý xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi ngũ uẩn ngoài ra thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ từng sanh và ý xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ sanh nhưng sắc xứ sẽ sanh nhưng sắc xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ sanh và sắc xứ cũng từng sanh".
[504] Sắc xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót trong cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ từng sanh nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi ngũ uẩn ngoài ra, và người cõi vô tưởng, thì với người ấy sắc xứ từng sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh nhưng sắc xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi ngũ uẩn, người cõi vô tưởng thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh và sắc xứ cũng từng sanh".
[505] Ý xứ từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót, với người ấy ở cõi ấy ý xứ từng sanh, nhưng pháp xứ sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tứ uẩn, người cõi ngũ uẩn ngoài ra thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ từng sanh và pháp xứ cũng sẽ sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy thì pháp xứ sẽ sanh nhưng ý xứ chẳng từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tứ uẩn, người cõi ngũ uẩn thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ sanh và ý xứ cũng từng sanh".
[506] Nhãn xứ không từng sanh cho người nào thì nhĩ xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Từng sanh!"
[507] Nhãn xứ không từng sanh cho người nào thì tỷ xứ ... trùng ... sắc xứ ... ý xứ ... pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Từng sanh!"
[508] Tỷ xứ ... trùng ... sắc xứ ... ý xứ không từng sanh cho người nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy phải chăng?
"Không có!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Từng sanh!"
[509] Nhãn xứ không từng sanh ở cõi nào ... trùng ...
[510] Nhãn xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót ở cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy thì nhĩ xứ sẽ không sanh nhưng nhãn xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc thì với người ấy ở cõi ấy nhĩ xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng không từng sanh".
[511] Nhãn xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót trong cõi dục giới, người cõi sắc giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không sanh, nhưng nhãn xứ không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng không từng sanh".
[512] Nhãn xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ sẽ không từng sanh và sắc xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ không sanh, nhưng nhãn xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng không từng sanh".
[513] Nhãn xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không từng sanh nhưng ý xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người kiếp chót trong cõi vô sắc, người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không từng sanh và ý xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh, nhưng nhãn xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người kiếp chót trong cõi vô sắc, người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng không từng sanh".
[514] Nhãn xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không từng sanh nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người kiếp chót ở cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không từng sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót ở cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh, nhưng nhãn xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người kiếp chót cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh và nhãn xứ cũng không từng sanh".
[515] Tỷ xứ không từng sanh cho người nào thì sắc xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi sắc giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng sanh, nhưng sắc xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người kiếp chót ở cõi sắc giới, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không từng sanh và sắc xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót ở cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ không sanh nhưng tỷ xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người kiếp chót cõi sắc giới, người cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ không sanh và tỷ xứ cũng không từng sanh".
[516] Tỷ xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi sắc giới, người cõi vô sắc giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng sanh nhưng ý xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người kiếp chót ở cõi sắc giới, ở cõi vô sắc giới, người cõi vô tưởng, thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng sanh và ý xứ cũng sẽ không sanh".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh, nhưng tỷ xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người kiếp chót ở cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, người ở cõi vô tưởng thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh và tỷ xứ cũng không từng sanh".
[517] Tỷ xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi sắc giới, người cõi vô sắc giới với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng sanh nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người kiếp chót cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không từng sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh!".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh, nhưng tỷ xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người kiếp chót ở cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh và tỷ xứ cũng không từng sanh".
[518] Sắc xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ không từng sanh nhưng ý xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người kiếp chót cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ không từng sanh và ý xứ cũng sẽ không sanh!".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót ở cõi ngũ uẩn, người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh, nhưng sắc xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người kiếp chót ở cõi vô sắc thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không sanh và sắc xứ cũng không từng sanh".
[519] Sắc xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ không từng sanh nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người kiếp chót cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ không từng sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh!".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh, nhưng sắc xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người kiếp chót cõi vô sắc thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh và sắc xứ cũng không từng sanh".
[520] Ý xứ không từng sanh cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy ý xứ không từng sanh nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ không từng sanh và pháp xứ cũng sẽ không sanh!".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh, nhưng ý xứ chẳng phải không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ không sanh và ý xứ cũng không từng sanh".
DỨT PHẦN SANH (Uppādavāraṃ niṭṭhitaṃ)
[521] Nhãn xứ đang diệt cho người nào thì nhĩ xứ đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người hữu nhãn vô nhĩ đang tử biệt, với người ấy nhãn xứ đang diệt mà nhĩ xứ chẳng đang diệt cho người ấy; chỉ đối với người hữu nhãn hữu nhĩ đang tử biệt, thì với người ấy nhãn xứ đang diệt và nhĩ xứ cũng đang diệt".
- HAY LÀ NHĨ XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người hữu nhĩ vô nhãn đang tử biệt, với người ấy nhĩ xứ đang diệt diệt mà nhãn xứ chẳng đang diệt cho người ấy; chỉ đối với người hữu nhĩ hữu nhãn đang tử biệt, thì với người ấy nhĩ xứ đang diệt và nhãn xứ cũng đang diệt".
[522] Nhãn xứ đang diệt cho người nào thì tỷ xứ đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người hữu nhãn vô tỷ đang tử biệt, với người ấy nhãn xứ đang diệt nhưng tỷ xứ chẳng đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn hữu tỷ đang tử biệt, thì với người ấy nhãn xứ đang diệt và tỷ xứ cũng đang diệt".
- HAY LÀ TỶ XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người hữu tỷ vô nhãn đang tử biệt, với người ấy tỷ xứ đang diệt diệt mà nhãn xứ chẳng đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu tỷ hữu nhãn đang tử biệt thì với người ấy tỷ xứ đang diệt và nhãn xứ cũng đang diệt".
[523] Nhãn xứ đang diệt cho người nào thì sắc xứ đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người hữu sắc vô nhãn đang tử biệt, với người ấy ý xứ đang diệt, nhưng nhãn xứ chẳng đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt, thì với người ấy sắc xứ đang diệt và nhãn xứ cũng đang diệt".
[524] Nhãn xứ đang diệt cho người nào thì ý xứ đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ Ý XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người hữu tâm vô nhãn đang tử biệt, với người ấy ý xứ đang diệt, nhưng nhãn xứ chẳng phải đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt thì với người ấy ý xứ đang diệt và nhãn xứ cũng đang diệt".
[525] Nhãn xứ đang diệt cho người nào thì pháp xứ đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô nhãn đang tử biệt, với người ấy pháp xứ đang diệt, nhưng nhãn xứ chẳng đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt, thì với người ấy pháp xứ đang diệt và nhãn xứ cũng đang diệt".
[526] Tỷ xứ đang diệt cho người nào thì sắc xứ đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người hữu sắc vô tỷ đang tử biệt, với người ấy sắc xứ đang diệt, nhưng tỷ xứ chẳng đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu tỷ đang tử biệt, thì với người ấy sắc xứ đang diệt và tỷ xứ cũng đang diệt".
[527] Tỷ xứ đang diệt cho người nào thì ý xứ đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ Ý XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người hữu tâm vô tỷ đang tử biệt, với người ấy ý xứ đang diệt, nhưng tỷ xứ chẳng đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu tỷ đang tử biệt, thì với người ấy ý xứ đang diệt và tỷ xứ cũng đang diệt".
[528] Tỷ xứ đang diệt cho người nào thì pháp xứ đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô tỷ đang tử biệt, với người ấy pháp xứ đang diệt, nhưng tỷ xứ chẳng đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu tỷ đang tử biệt thì với người ấy pháp xứ đang diệt và tỷ xứ cũng đang diệt".
[529] Sắc xứ đang diệt cho người nào thì ý xứ đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ Ý XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người hữu sắc vô tâm đang tử biệt, với người ấy sắc xứ đang diệt, nhưng ý xứ chẳng đang diệt cho người ấy; với người hữu sắc hữu tâm đang tử biệt, thì với người ấy sắc xứ đang diệt và ý xứ cũng đang diệt".
- HAY LÀ Ý XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô sắc đang tử biệt, với người ấy ý xứ đang diệt, nhưng sắc xứ chẳng đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu sắc hữu tâm đang tử biệt, thì với người ấy ý xứ đang diệt và sắc xứ cũng đang diệt".
[530] Sắc xứ đang diệt cho người nào thì pháp xứ đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô sắc đang tử biệt, với người ấy pháp xứ đang diệt, nhưng sắc xứ chẳng đang phải đang diệt cho người ấy; với người hữu sắc đang tử biệt, thì với người ấy pháp xứ đang diệt và sắc xứ cũng đang diệt".
[531] Ý xứ đang diệt cho người nào thì pháp xứ đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô tâm đang tử biệt, với người ấy pháp xứ đang diệt, nhưng ý xứ chẳng đang phải đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu tâm đang tử biệt thì với người ấy pháp xứ đang diệt và ý xứ cũng đang diệt".
[532] Nhãn xứ đang diệt ở cõi nào ... trùng ...
(Ở phần cõi, cách sanh như thế nào thì cách diệt, cách sanh diệt cũng giống nhau vậy).
[533] Nhãn xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ đang diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?... trùng ... tỷ xứ, sắc xứ, pháp xứ đang diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
(Nên giải rộng giống như ở phần người và cõi)
[534] Nhãn xứ không đang diệt cho người nào thì nhĩ xứ không đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô nhãn hữu nhĩ đang tử biệt, với người ấy nhãn xứ không đang diệt nhưng nhĩ xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn đối với tất cả người đang sanh, người vô nhãn vô nhĩ đang tử biệt, thì với người ấy nhãn xứ không đang diệt và nhĩ xứ cũng không đang diệt".
- HAY LÀ NHĨ XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô nhĩ hữu nhãn đang tử biệt, với người ấy nhĩ xứ không đang diệt, nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn đối với tất cả người đang sanh, người vô nhĩ vô nhãn đang tử biệt thì với người ấy nhĩ xứ không đang diệt và nhãn xứ cũng không đang diệt".
[535] Nhãn xứ không đang diệt cho người nào thì tỷ xứ không đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô nhãn hữu tỷ đang tử biệt, với người ấy nhãn xứ không đang diệt, nhưng tỷ xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn đối với tất cả người đang sanh, người vô nhãn vô tỷ đang tử biệt thì với người ấy nhãn xứ không đang diệt và tỷ xứ cũng không đang diệt".
- HAY LÀ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô tỷ hữu nhãn đang tử biệt, với người ấy tỷ xứ không đang diệt, nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn đối với tất cả người đang sanh, người vô tỷ vô nhãn đang tử biệt, thì với người ấy tỷ xứ không đang diệt và nhãn xứ cũng không đang diệt".
[536] Nhãn xứ không đang diệt cho người nào thì sắc xứ không đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô nhãn hữu sắc đang tử biệt, với người ấy nhãn xứ không đang diệt, nhưng sắc xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn đối với tất cả người đang sanh, người vô sắc đang tử biệt thì với người ấy nhãn xứ không đang diệt và sắc xứ cũng không đang diệt".
- HAY LÀ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[537] Nhãn xứ không đang diệt cho người nào thì ý xứ không đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô nhãn hữu tâm đang tử biệt, với người ấy nhãn xứ không đang diệt, nhưng ý xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy; đối với tất cả người đang sanh, người vô tâm đang tử biệt thì với người ấy nhãn xứ không đang diệt và ý xứ cũng không đang diệt".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[538] Nhãn xứ không đang diệt cho người nào thì pháp xứ không đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô nhãn đang tử biệt, với người ấy nhãn xứ không đang diệt, nhưng pháp xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn đối với tất cả người đang sanh thì với người ấy nhãn xứ không đang diệt và pháp xứ cũng không đang diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[539] Tỷ xứ không đang diệt cho người nào thì sắc xứ không đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô tỷ hữu sắc đang tử biệt, với người ấy tỷ xứ không đang diệt, nhưng sắc xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn đối với tất cả người đang sanh, người vô sắc đang tử biệt thì với người ấy tỷ xứ không đang diệt và sắc xứ cũng không đang diệt".
- HAY LÀ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[540] Tỷ xứ không đang diệt cho người nào thì ý xứ không đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô tỷ hữu tâm đang tử biệt, với người ấy tỷ xứ không đang diệt nhưng ý xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn đối với tất cả người đang sanh, người vô tâm đang tử biệt thì với người ấy tỷ xứ không đang diệt và ý xứ cũng không đang diệt".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[541] Tỷ xứ không đang diệt cho người nào thì pháp xứ không đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô tỷ đang tử biệt, với người ấy tỷ xứ không đang diệt, nhưng pháp xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn đối với tất cả người đang sanh, thì với người ấy tỷ xứ không đang diệt và pháp xứ cũng không đang diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[542] Sắc xứ không đang diệt cho người nào thì ý xứ không đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô sắc đang tử biệt, với người ấy sắc xứ không đang diệt, nhưng ý xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn đối với tất cả người đang sanh thì với người ấy sắc xứ không đang diệt và ý xứ cũng không đang diệt".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người vô tâm đang tử biệt, với người ấy ý xứ không đang diệt, nhưng sắc xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy; đối với tất cả người đang sanh thì với người ấy ý xứ không đang diệt và sắc xứ cũng không đang diệt".
[543] Sắc xứ không đang diệt cho người nào thì pháp xứ không đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô sắc đang tử biệt, với người ấy sắc xứ không đang diệt, nhưng pháp xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn đối với tất cả người đang sanh, thì với người ấy sắc xứ không đang diệt và pháp xứ cũng không đang diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[544] Ý xứ không đang diệt cho người nào thì pháp xứ không đang diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người vô tâm đang tử biệt, với người ấy ý xứ không đang diệt, nhưng pháp xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy; còn đối với tất cả người đang sanh thì với người ấy ý xứ không đang diệt và pháp xứ cũng không đang diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[545] Nhãn xứ không đang diệt ở cõi nào ... trùng ...
[546] Nhãn xứ không đang diệt cho người nào ở cõi nào ... trùng ...
Phần về người cùng phần về người cõi đều giống nhau.
[547] Nhãn xứ từng diệt cho người nào thì nhĩ xứ từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
Luận quá khứ, dù là câu thuận (Anuloma) hay câu nghịch (Paccaniya) trong phần sanh, trong phần diệt, cũng như trong phần sanh diệt, đều giống nhau.
[548] Nhãn xứ sẽ diệt cho người nào thì nhĩ xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[549] Nhãn xứ sẽ diệt cho người nào thì tỷ xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót, người đang sanh cõi sắc giới, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi sắc giới rồi viên tịch, với người ấy nhãn xứ sẽ diệt nhưng tỷ xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy; còn đối với hạng khác, thì với người ấy nhãn xứ sẽ diệt và tỷ xứ cũng sẽ diệt".
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[550] Nhãn xứ sẽ diệt cho người nào thì sắc xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[551] Nhãn xứ sẽ diệt cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi sắc giới, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi sắc giới rồi viên tịch, với người ấy pháp xứ sẽ sanh nhưng nhãn xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy; còn đối với hạng ngoài ra với người ấy pháp xứ sẽ diệt và nhãn xứ cũng sẽ diệt".
[552] Tỷ xứ sẽ diệt cho người nào thì sắc xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi sắc giới, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi sắc giới rồi viên tịch, với người ấy sắc xứ sẽ diệt nhưng tỷ xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy; còn đối với hạng ngoài ra, thì với người ấy sắc xứ sẽ diệt và tỷ xứ cũng sẽ diệt".
[553] Tỷ xứ sẽ diệt cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi sắc giới cõi vô sắc, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi sắc giới, cõi vô sắc rồi viên tịch, với người ấy pháp xứ sẽ diệt nhưng tỷ xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy; còn đối với hạng ngoài ra, thì với người ấy pháp xứ sẽ diệt và tỷ xứ cũng sẽ diệt".
[554] Sắc xứ sẽ diệt cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi vô sắc, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, với người ấy pháp xứ sẽ diệt nhưng sắc xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy; còn đối với hạng khác, với người ấy thì pháp xứ sẽ diệt và sắc xứ cũng sẽ diệt".
[555] Ý xứ sẽ diệt cho người nào thì pháp xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[556] Nhãn xứ sẽ diệt cho cõi nào ... trùng ...
[557] Nhãn xứ sẽ diệt cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ sẽ diệt cho người ấy vào cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[558] Nhãn xứ sẽ diệt cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ sẽ diệt cho người ấy vào cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi sắc giới ... trùng ... người cõi dục giới. Ðối với người cõi vô tưởng ... tưởng ... trùng ... người cõi ngũ uẩn. Ðối với người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc ... trùng ... người cõi ngũ uẩn."
[559] Tỷ xứ sẽ diệt cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ diệt cho người ấy vào cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi sắc giới ... trùng ... người cõi dục giới. Ðối với người cõi sắc giới, người cõi vô sắc giới ... trùng ... người cõi dục giới".
[560] Sắc xứ sẽ diệt cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ diệt cho người ấy vào cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô tưởng ... trùng ... người cõi ngũ uẩn. Ðối với người cõi vô sắc ... trùng ... người cõi ngũ uẩn. Ðối với người cõi vô sắc... người cõi ngũ uẩn, người cõi vô tưởng".
[561] Ý xứ sẽ diệt cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ diệt cho người ấy vào cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô tưởng ... trùng ... người cõi tứ uẩn, người cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ sẽ diệt và ý xứ cũng sẽ diệt".
Trong phần sanh, các câu hỏi luân thời vị lai về người cõi được nói rộng như thế nào thì trong phần Diệt cũng cần được nói rộng như vậy.
[562] Nhãn xứ sẽ không diệt cho người nào thì nhĩ xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[563] Nhãn xứ sẽ không diệt cho người nào thì tỷ xứ sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi sắc giới, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi sắc giới rồi viên tịch, với người ấy tỷ xứ sẽ không diệt nhưng nhãn xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy. Ðối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót trong cõi vô sắc, người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, thì với người ấy tỷ xứ sẽ không diệt và nhãn xứ cũng sẽ không diệt".
[564] Nhãn xứ sẽ không diệt cho người nào thì sắc xứ sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[565] Nhãn xứ sẽ không diệt cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi vô sắc và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi vô sắc giới rồi viên tịch, với người ấy nhãn xứ sẽ không diệt nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy; còn đối với người đang viên tịch, thì với người ấy nhãn xứ sẽ không diệt và pháp xứ cũng sẽ không diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[566] Tỷ xứ sẽ không diệt cho người nào thì sắc xứ sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi sắc giới và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi vô sắc giới rồi viên tịch, với người ấy tỷ xứ sẽ không diệt nhưng sắc xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người kiếp chót trong cõi vô sắc rồi viên tịch, thì với người ấy tỷ xứ sẽ không diệt và sắc xứ cũng sẽ không diệt".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[567] Tỷ xứ sẽ không diệt cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi sắc giới cõi vô sắc, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi vô sắc giới rồi viên tịch, với người ấy tỷ xứ sẽ không diệt nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy; còn đối với người đang viên tịch thì với người ấy tỷ xứ sẽ không diệt và pháp xứ cũng sẽ không diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[568] Sắc xứ sẽ không diệt cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người kiếp chót đang sanh cõi vô sắc, và người đang viên tịch mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, với người ấy sắc xứ sẽ không diệt nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy; còn đối với người đang viên tịch thì với người ấy sắc xứ sẽ không diệt và pháp xứ cũng sẽ không diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[569] Ý xứ sẽ không diệt cho người nào thì pháp xứ sẽ không diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[570] Nhãn xứ sẽ không diệt ở cõi nào ... trùng
[571] Nhãn xứ sẽ không diệt cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[572] Nhãn xứ sẽ không diệt cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người ở cõi sắc giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không diệt nhưng nhãn xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không diệt và nhãn xứ cũng sẽ không diệt".
[573] Nhãn xứ sẽ không diệt cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ sẽ không diệt nhưng sắc xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ sẽ không diệt và sắc xứ cũng sẽ không diệt".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[574] Nhãn xứ sẽ không diệt cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ sẽ không diệt nhưng ý xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch, người cõi vô tưởng, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ sẽ không diệt và ý xứ cũng sẽ không diệt".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[575] Nhãn xứ sẽ không diệt cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy, nhãn xứ sẽ không diệt nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ sẽ không diệt và pháp xứ cũng sẽ không diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[576] Tỷ xứ sẽ không diệt cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô sắc giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không diệt nhưng sắc xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, người cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không diệt và sắc xứ cũng sẽ không diệt".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[577] Tỷ xứ sẽ không diệt cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi sắc giới, người cõi vô sắc giới với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không diệt, nhưng ý xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với người đang viên tịch, người cõi vô tưởng, thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không diệt và ý xứ cũng sẽ không diệt".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[578] Tỷ xứ sẽ không diệt cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi sắc giới, người cõi vô sắc giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không diệt nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ sẽ không diệt và pháp xứ cũng sẽ không diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[579] Sắc xứ sẽ không diệt cho người nào ở cõi nào thì ý xứ sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ không diệt, nhưng ý xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ không diệt và ý xứ cũng sẽ không diệt".
- HAY LÀ Ý XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không diệt nhưng sắc xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch, với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không diệt và sắc xứ cũng sẽ không diệt".
[580] Sắc xứ sẽ không diệt cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ không diệt nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch với người ấy ở cõi ấy sắc xứ sẽ không diệt và pháp xứ cũng sẽ không diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[581] Ý xứ sẽ không diệt cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy ý xứ không diệt nhưng pháp xứ chẳng phải sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang viên tịch thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ sẽ không diệt và pháp xứ cũng sẽ không diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[582] Nhãn xứ đang diệt cho người nào thì nhĩ xứ từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người vô nhãn đang tử biệt, với người ấy nhĩ xứ từng diệt, nhưng nhãn xứ chẳng đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt, thì với người ấy nhĩ xứ từng diệt và nhãn xứ cũng đang diệt".
[583] Nhãn xứ đang diệt cho người nào thì tỷ xứ ... trùng ... sắc xứ ... ý xứ ... pháp xứ từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ SẼ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người vô nhãn đang tử biệt, với người ấy pháp xứ từng diệt nhưng nhãn xứ chẳng đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt, với người ấy pháp xứ từng diệt và nhãn xứ cũng đang diệt".
[584] Tỷ xứ đang diệt cho người nào thì sắc xứ ... trùng ... ý xứ ... pháp xứ từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ SẼ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người vô tỷ đang tử biệt, với người ấy pháp xứ từng diệt nhưng tỷ xứ chẳng đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu tỷ đang tử biệt thì với người ấy pháp xứ từng diệt và tỷ xứ cũng đang diệt".
[585] Sắc xứ đang diệt cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người vô sắc đang tử biệt, với người ấy pháp xứ từng diệt, nhưng sắc xứ chẳng đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu sắc đang tử biệt thì với người ấy pháp xứ từng diệt và sắc xứ cũng đang diệt".
[586] Ý xứ đang diệt cho người nào thì pháp xứ từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người vô tâm đang tử biệt, với người ấy pháp xứ từng diệt nhưng ý xứ chẳng đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu tâm đang tử biệt thì với người ấy pháp xứ từng diệt và ý xứ cũng đang diệt".
[587] Nhãn xứ đang diệt ở cõi nào ... trùng ...
[588] Nhãn xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch ở cõi tịnh cư, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang diệt nhưng nhĩ xứ chẳng từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn khác đang tử biệt thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang diệt và nhĩ xứ cũng từng diệt".
- HAY LÀ NHĨ XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang tử biệt cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy nhĩ xứ từng diệt nhưng nhãn xứ chẳng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt thì với người ấy nhĩ xứ từng diệt và nhãn xứ cũng đang diệt".
[589] Nhãn xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang tử biệt cõi sắc giới, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang diệt nhưng tỷ xứ chẳng từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt cõi dục giới thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang diệt và tỷ xứ cũng từng diệt".
- HAY LÀ TỶ XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi dục giới, ngươì vô nhãn đang tử biệt cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ từng diệt nhưng nhãn xứ chẳng đang diệt chongười ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt cõi dục giới thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ từng diệt và nhãn xứ cũng đang diệt".
[590] Nhãn xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang diệt; nhưng sắc xứ chẳng từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn khác đang tử biệt, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang diệt và sắc xứ cũng từng diệt".
- HAY LÀ SẮC XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang tử biệt cõi dục giới, người cõi vô tướng, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ từng diệt nhưng nhãn xứ chẳng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt cõi dục giới thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ từng diệt và nhãn xứ cũng đang diệt".
[591] Nhãn xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì ý xứ từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang diệt nhưng ý xứ chẳng từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn khác đang tử biệt thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang diệt và ý xứ cũng từng diệt".
- HAY LÀ Ý XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang tử biệt cõi dục giới, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy ý xứ từng diệt nhưng nhãn xứ chẳng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ từng diệt và nhãn xứ cũng đang diệt".
[592] Nhãn xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang diệt nhưng pháp xứ chẳng từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn khác đang tử biệt, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang diệt và pháp xứ cũng từng diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người vô nhãn đang tử biệt, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng diệt nhưng nhãn xứ chẳng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng diệt và nhãn xứ cũng đang diệt".
[593] Tỷ xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ SẮC XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi dục giới, người vô tỷ đang tử biệt cõi dục giới, người cõi sắc giới, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ từng diệt; nhưng tỷ xứ chẳng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ từng diệt và tỷ xứ cũng từng diệt".
[594] Tỷ xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì ý xứ từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ Ỷ XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi dục giới, người vô tỷ đang tử biệt cõi dục giới, người cõi vô sắc giới, với người ấy ở cõi ấy ý xứ từng diệt; nhưng tỷ xứ chẳng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu tỷ đang tử biệt thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ từng diệt và tỷ xứ cũng đang diệt".
[595] Tỷ xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Phải rồi!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh cõi dục giới, người vô tỷ đang tử biệt cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng diệt nhưng tỷ xứ chẳng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu tỷ đang tử biệt thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng diệt và tỷ xứ cũng đang diệt".
[596] Sắc xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì ý xứ từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, người đang tử biệt cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ đang diệt nhưng ý xứ chẳng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với hạng khác đang tử biệt cõi ngũ uẩn thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ đang diệt và ý xứ cũng từng diệt".
- HAY LÀ Ý XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy ý xứ từng diệt nhưng sắc xứ chẳng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang tử biệt cõi ngũ uẩn thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ từng diệt và sắc xứ cũng đang diệt".
[597] Sắc xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ đang diệt nhưng pháp xứ chẳng từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với hạng hữu sắc khác đang tử biệt thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ đang diệt và pháp xứ cũng từng diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người vô sắc đang tử biệt, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng diệt nhưng sắc xứ chẳng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu sắc đang tử biệt thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng diệt và sắc xứ cũng đang diệt".
[598] Ý xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch ở cõi tịnh cư, với người ấy ở cõi ấy ý xứ đang diệt nhưng pháp xứ chẳng từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu tâm khác đang tử biệt thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ đang diệt và pháp xứ cũng từng diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người vô tâm đang tử biệt, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng diệt nhưng ý xứ chẳng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu tâm đang tử biệt thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ từng diệt và ý xứ cũng đang diệt".
[599] Nhãn xứ không đang diệt cho người nào thì nhĩ xứ không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Từng diệt!"
- HAY LÀ NHĨ XỨ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[600] Nhãn xứ không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ ... trùng ... sắc xứ ... ý xứ ... pháp xứ không từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Từng diệt!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[601] Tỷ xứ ... trùng ... sắc xứ ... ý xứ không đang diệt cho người nào thì pháp xứ không từng diệt cho người ấy phải chăng?
"Từng diệt!"
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Không có!"
[602] Nhãn xứ không đang diệt ở cõi nào ... trùng ...
[603] Nhãn xứ không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang tử biệt cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang diệt nhưng nhĩ xứ chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư, người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang diệt và nhĩ xứ cũng không từng diệt".
- HAY LÀ NHĨ XỨ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, với người ấy ở cõi ấy nhĩ xứ không từng diệt nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư, người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy nhĩ xứ không từng diệt và nhãn xứ cũng không từng diệt".
[604] Nhãn xứ không đang diệt cho người nào ở cõi nào, thì tỷ xứ không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi dục giới, người vô nhãn đang tử biệt cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang diệt nhưng tỷ xứ chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với người đang sanh cõi sắc giới, người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang diệt và tỷ xứ cũng không đang diệt".
- HAY LÀ TỶ XỨ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang tử biệt cõi sắc giới với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng diệt, nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang diệt; còn đối với người đang sanh cõi sắc giới, người cõi vô tưởng, người cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không từng diệt và nhãn xứ cũng không đang diệt".
[605] Nhãn xứ không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang tử biệt cõi dục giới, người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang diệt nhưng sắc xứ chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư, người cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang diệt và sắc xứ cũng không từng diệt".
- HAY LÀ SẮC XỨ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ không từng diệt nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư, người cõi vô sắc, thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ không từng diệt và nhãn xứ cũng không đang diệt".
[606] Nhãn xứ không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì ý xứ không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang tử biệt cõi dục giới, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang diệt nhưng ý xứ chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư, người cõi vô tưởng thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang diệt và ý xứ cũng không từng diệt".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, với người ấy ở cõi ấy ý xứ không từng diệt nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư, người cõi vô tưởng, thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ không từng diệt và nhãn xứ cũng không đang diệt".
[607] Nhãn xứ không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người vô nhãn đang tử biệt với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang diệt nhưng pháp xứ chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ không đang diệt và pháp xứ cũng không từng diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư với người ấy ở cõi ấy pháp xứ không từng diệt nhưng nhãn xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư, thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ không từng diệt và nhãn xứ cũng không đang diệt".
[608] Tỷ xứ không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi dục giới, người vô tỷ đang tử biệt cõi dục giới, người cõi sắc giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang diệt nhưng sắc xứ chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi tịnh cư, người cõi vô sắc thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang diệt và sắc xứ cũng không từng diệt".
- HAY LÀ SẮC XỨ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[609] Tỷ xứ không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì ý xứ không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi dục giới, người vô tỷ đang tử biệt cõi dục giới, người cõi vô sắc giới, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang diệt nhưng ý xứ chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người cõi tịnh cư, người cõi vô tưởng, thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang diệt và ý xứ cũng không từng diệt".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[610] Tỷ xứ không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang sanh người vô tỷ đang tử biệt, với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang diệt nhưng pháp xứ chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư thì với người ấy ở cõi ấy tỷ xứ không đang diệt và pháp xứ cũng không từng diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Phải rồi!"
[611] Sắc xứ không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì ý xứ không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ không đang diệt nhưng ý xứ chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư, người đang sanh cõi vô tưởng, thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ đang diệt và ý xứ cũng từng diệt".
- HAY LÀ Ý XỨ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, người đang tử biệt cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy ý xứ không từng diệt nhưng sắc xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư, người đang sanh cõi vô tưởng, thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ không từng diệt và sắc xứ cũng không đang diệt".
[612] Sắc xứ không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người đang tử biệt cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy sắc xứ không đang diệt nhưng pháp xứ chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư, thì với người ấy ở cõi ấy sắc xứ không đang diệt và pháp xứ cũng không từng diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ SẮC XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ không từng diệt nhưng sắc xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ không từng diệt và sắc xứ cũng không đang diệt".
[613] Ý xứ không đang diệt cho người nào ở cõi nào thì pháp xứ không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người vô tâm đang tử biệt, với người ấy ở cõi ấy ý xứ không đang diệt nhưng pháp xứ chẳng phải không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người đang sanh cõi Tịnh cư thì với người ấy ở cõi ấy ý xứ không đang diệt và pháp xứ cũng không từng diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý XỨ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang viên tịch cõi tịnh cư, với người ấy ở cõi ấy pháp xứ không từng diệt nhưng ý xứ chẳng phải không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người đang sanh cõi tịnh cư thì với người ấy ở cõi ấy pháp xứ không từng diệt và ý xứ cũng không đang diệt".
[614] Nhãn xứ đang diệt cho người nào thì nhĩ xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, với người ấy nhãn xứ đang diệt, nhưng nhĩ xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy. Còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt mà ngoài ra thì với người ấy nhãn xứ đang diệt và nhĩ xứ cũng sẽ diệt".
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người vô nhãn đang tử biệt, với người ấy nhĩ xứ sẽ diệt nhưng nhãn xứ chẳng đang diệt cho người ấy. Còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt thì với người ấy nhĩ xứ sẽ diệt và nhãn xứ cũng đang diệt".
[615] Nhãn xứ đang diệt cho người nào thì tỷ xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi sắc giới, cõi vô sắc giới rồi viên tịch, với người ấy nhãn xứ đang diệt nhưng tỷ xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy. Còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt mà ngoài ra thì với người ấy nhãn xứ đang diệt và tỷ xứ cũng sẽ diệt".
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO ... trùng ...
[616] Nhãn xứ đang diệt cho người nào thì sắc xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, với người ấy nhãn xứ đang diệt nhưng sắc xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt mà ngoài ra thì với người ấy nhãn xứ đang diệt và sắc xứ cũng sẽ diệt".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO ... trùng ...
[617] Nhãn xứ đang diệt cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, với người ấy nhãn xứ đang diệt nhưng pháp xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy; còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt mà ngoài ra với người ấy nhãn xứ đang diệt và pháp xứ cũng sẽ diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG? ... trùng ...
[618] Tỷ xứ đang diệt cho người nào thì sắc xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Người đang viên tịch cõi dục giới và người đang tử biệt mà sẽ sanh lên cõi vô sắc rồi viên tịch, với người ấy tỷ xứ đang diệt nhưng sắc xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy. Còn đối với người hữu tỷ đang tử biệt mà ngoài ra, thì tỷ xứ đang diệt và sắc xứ cũng sẽ diệt cho người ấy".
- HAY LÀ SẮC XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người vô tỷ đang tử biệt, với người ấy sắc xứ sẽ diệt nhưng tỷ xứ chẳng đang diệt cho người ấy. Còn đối với người hữu tỷ đang tử biệt thì với người ấy sắc xứ sẽ diệt và tỷ xứ cũng đang diệt".
[619] Tỷ xứ đang diệt cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi dục giới, với người ấy tỷ xứ đang diệt nhưng pháp xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy; còn đối với người ngoài ra mà đang tử biệt thì với người ấy tỷ xứ đang diệt và pháp xứ cũng sẽ diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO ... trùng ...
[620] Sắc xứ đang diệt cho người nào thì ý xứ ... trùng ... pháp xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch ở cõi ngũ uẩn, với người ấy sắc xứ đang diệt nhưng pháp xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy; còn đối với người hữu sắc ngoài ra mà đang tử biệt thì với người ấy sắc xứ đang diệt và pháp xứ cũng sẽ diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ SẮC XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người vô sắc đang tử biệt, với người ấy pháp xứ sẽ diệt nhưng sắc xứ chẳng đang diệt cho người ấy. Còn đối với người hữu sắc đang tử biệt thì với người ấy pháp xứ sẽ diệt và sắc xứ cũng đang diệt".
[621] Ý xứ đang diệt cho người nào thì pháp xứ sẽ diệt cho người ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch, với người ấy ý xứ đang diệt nhưng pháp xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy. Còn đối với người hữu tâm ngoài ra mà đang tử biệt, thì với người ấy, ý xứ đang diệt và pháp xứ cũng sẽ diệt".
- HAY LÀ PHÁP XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với tất cả người đang sanh, người vô tâm đang tử biệt, với người ấy pháp xứ sẽ diệt nhưng ý xứ chẳng đang diệt cho người ấy; còn đối với người hữu tâm đang tử biệt, thì với người ấy pháp xứ sẽ diệt và ý xứ cũng đang diệt".
[622] Nhãn xứ đang diệt ở cõi nào ... trùng ...
[623] Nhãn xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì nhĩ xứ sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang diệt nhưng nhĩ xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy ở cõi ấy; còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang tử biệt, thì với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang diệt và nhĩ xứ cũng sẽ diệt".
- HAY LÀ NHĨ XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN XỨ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
"Ðối với người đang sanh cõi ngũ uẩn, người vô nhãn đang tử biệt cõi dục giới, với người ấy ở cõi ấy nhĩ xứ sẽ diệt nhưng nhãn xứ chẳng đang diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người hữu nhãn đang tử biệt, thì với người ấy ở cõi ấy nhĩ xứ sẽ diệt và nhãn xứ cũng đang diệt".
[624] Nhãn xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì tỷ xứ sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi dục giới, người đang tử biệt cõi sắc giới, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang diệt nhưng tỷ xứ sẽ chẳng diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người hữu nhãn ngoài ra mà đang tử biệt cõi dục giới thì với người ấy nhãn xứ đang diệt và tỷ xứ cũng sẽ diệt".
- HAY LÀ TỶ XỨ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO... trùng.
Ba phần (người, cõi, người và cõi) thuộc. Hiện tại - Quá khứ, đã được giải rộng như thế nào thì phần này (Hiện tại - vị lai) cũng cần được nói rộng như vậy.
[625] Nhãn xứ đang diệt cho người nào ở cõi nào thì sắc xứ sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy phải chăng?
"Ðối với người đang viên tịch cõi ngũ uẩn, với người ấy ở cõi ấy nhãn xứ đang diệt