PHẬT GIÁO NGUYÊN THUỶ - THERAVĀDA
ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP
DHAMMASAṄGANI
BỘ PHÁP TỤ
Dịch giả:
Ðại Trưởng Lão Tịnh Sự
Santakicca Mahā Thera
Ðề Tam (Tika)
[663] - Thế nào là các pháp thiện? (1)
Ba căn thiện là vô tham, vô sân, vô si; tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn tương ưng với căn ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp có căn ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp thiện.
- Thế nào là các pháp bất thiện? (2)
Ba căn bất thiện là tham, sân, si và phiền não đồng nương căn ấy; tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn tương ưng với căn ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp có căn ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp bất thiện.
- Thế nào là các pháp vô ký? (3)
Quả của các pháp thiện và bất thiện thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế (4) tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn; những pháp nào là tố phi thiện phi bất thiện, phi quả của nghiệp cùng tất cả sắc và vô tri giới. Ðây là các pháp vô ký.
[664] - Thế nào là các pháp tương ưng lạc thọ? (5)
Trong lãnh vực lạc thọ, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế, ngoại trừ lạc thọ, tức tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn tương ưng với thọ. Ðây là các pháp tương ưng lạc thọ.
- Thế nào là các pháp tương ưng khổ thọ? (6)
Trong lãnh vực khổ thọ, pháp dục giới, ngoại trừ khổ thọ, tức tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn tương ưng với thọ ấy. Ðây là các pháp tương ưng khổ thọ.
- Thế nào là các pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ? (7)
Trong lãnh vực phi khổ phi lạc thọ pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, ngoại trừ phi khổ phi lạc thọ, tức tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn tương ưng với thọ ấy. Ðây là các pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ.
[665] - Thế nào là các pháp dị thục? (8)
Quả dị thục của các pháp thiện và bất thiện thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn. Ðây là các pháp dị thục.
- Thế nào là các pháp dị thục nhân? (1)
Những pháp thiện và bất thiện thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn. Ðây là các pháp dị thục nhân.
- Thế nào là các pháp phi dị thục phi dị thục nhân?
Những pháp mà thành tố phi thiện phi bất thiện và phi quả của nghiệp, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi dị thục phi dị thục nhân.
[666] - Thế nào là các pháp thành do thủ cảnh thủ? (2)
Những quả dị thục của các pháp thiện, bất thiện thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn và bất cứ sắc nào do nghiệp tạo tác. Ðây là các pháp thành do thủ cảnh thủ.
- Thế nào là các pháp phi thành do thủ mà cảnh thủ? (3)
Những pháp thiện, bất thiện thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn, những pháp nào là tố phi thiện, phi bất thiện phi quả của nghiệp, bất cứ sắc nào không do nghiệp tạo tác. Ðây là các pháp phi thành do thủ mà cảnh thủ.
- Thế nào là các pháp phi thành do thủ và phi cảnh thủ? (4)
Các đạo siêu thế, quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp phi thành do thủ và phi cảnh thủ.
[667] - Thế nào là các pháp phiền toái cảnh phiền não? (5)
Ba căn bất thiện là tham, sân, si và các phiền não đồng nương căn ấy; tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn tương ưng với căn ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp có căn ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp phiền toái cảnh phiền não.
- Thế nào là các pháp phi phiền toái mà cảnh phiền não? (6) Những pháp thiện, và vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, và vô sắc giới, tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn. Ðây là các pháp phi phiền toái mà cảnh phiền não.
- Thế nào là các pháp phi phiền toái và phi cảnh phiền não? (7) Các đạo siêu thế và quả của đạo cùng vô vi giới. Ðây là các pháp phi phiền toái và phi cảnh phiền não.
[668] - Thế nào là các pháp hữu tầm hữu tứ? (8)
Trong lãnh vực hữu tầm hữu tứ pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, ngoại trừ tầm tứ, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn, tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp hữu tầm hữu tứ.
- Thế nào là các pháp vô tầm hữu tứ? (1)
Trong lãnh vực vô tầm hữu tứ, sắc giới, và siêu thế, ngoại trừ tứ, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn, tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp vô tầm hữu tứ.
- Thế nào là các pháp vô tầm vô tứ? (2)
Trong lãnh vực vô tầm vô tứ pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp vô tầm vô tứ.
[669] - Thế nào là các pháp câu hành hỷ? (3)
Trong lãnh vực hỷ, các pháp dục giới, sắc giới, và siêu thế, ngoại trừ hỷ, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn, tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp câu hành hỷ.
- Thế nào là các pháp câu hành lạc? (4)
Trong lãnh vực lạc, pháp dục giới, sắc giới, và siêu thế, ngoại trừ lạc thọ, tức tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn, tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp câu hành lạc.
- Thế nào là các pháp câu hành xả? (5)
Trong lãnh vực xả, pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, ngoại trừ xả thọ, tức tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn, tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp câu hành xả.
[670] - Thế nào là các pháp đáng do tri kiến đoạn trừ? (6)
Tức có ba triền là thân kiến, hoài nghi và giới cấm khinh thị.
[671] - Ở đây thế nào là thân kiến? (7)
Trong đời này, hạng phàm phu vô văn không thấy các bậc Thánh, không thông hiểu pháp của bậc Thánh, không được huấn luyện trong pháp của bậc Thánh, không thấy các bậc chân nhân, không thông hiểu pháp bậc chân nhân, không được huấn luyện trong pháp bậc chân nhân, cho rằng sắc là của ta, hay ta có sắc, hay sắc trong ta, hoặc ta trong sắc ; cho rằng thọ là của ta, hay ta có thọ, hay có thọ trong ta, hay có ta trong thọ ; cho rằng tưởng là của ta, hay ta có tưởng, hay có tưởng trong ta, hay có ta trong tưởng, cho rằng các hành là của ta, hay ta có các hành , hay có các hành trong ta, hay có ta trong các hành ; cho rằng thức là của ta, hay ta có thức, hay thức có trong ta, hay có ta trong thức, kiến nào là như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây gọi là thân kiến.
[672] - Ở đây thế nào là hoài nghi? (1)
Ngờ vực hoài nghi Bậc Ðạo sư, ngờ vực hoài nghi Giáo pháp, ngờ vực hoài nghi Tăng chúng, ngờ vực hoài nghi điều học, ngờ vực hoài nghi quá khứ, ngờ vực hoài nghi vị lai, ngờ vực hoài nghi quá khứ vị lai, ngờ vực hoài nghi các pháp duyên tánh liên quan tương sinh ; bất cứ sự kiện nào như vậy là sự do dự, cách do dự, thái độ do dự, dị nghị, không xác định, lưỡng ước, phân vân, ngờ vực, không nhất quyết, vớ vẫn, lẩn quẩn, không quyết đoán, tình trạng lai động của tâm, rối ý. Ðây được gọi là hoài nghi.
[673] - Ở đây thế nào là giới cấm khinh thị?(2)
Ðối với các Sa Môn, Bà La Môn ngoài Giáo Pháp này, cho rằng thanh tịnh nhờ hạnh giới, thanh tịnh nhờ hạnh tu, thanh tịnh nhờ hạnh giới cấm ; tri kiến nào như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên kiến khinh thị, sái đường , tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây gọi là giới cấm khinh thị.
[674] - Ba triền phược này và các phiền não đồng nương nó; tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn tương ưng với pháp ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do phiền não làm sở sanh. Ðây là các pháp đáng do tri kiến đoạn trừ.
- Thế nào là các pháp đáng do tu kiến đoạn trừ? (3)
Tham, sân, si còn lại và các phiền não đồng nương nó; tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn đồng nương với căn ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp đáng do tu tiến đoạn trừ.
- Thế nào là các pháp không đáng do tri kiến không đáng do tu kiến đoạn trừ? (4)
Những pháp thiện và vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn ... (trùng) ... tưởng uẩn, thức uẩn cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp không đáng do tri kiến không đáng do tu tiến đoạn trừ.
[675] - Thế nào là các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ? (5)
Tức ba triền là thân kiến, hoài nghi, giới cấm khinh thị.
- Ở đây thế nào là thân kiến?
... (trùng) ... Ðây được gọi là thân kiến.
- Ở đây thế nào là hoài nghi?
... (trùng) ... Ðây được gọi là hoài nghi.
- Ở đây thế nào là giới cấm khinh thị?
... (trùng) ... Ðây được gọi là giới cấm khinh thị.
Ba pháp triền này và các phiền não đồng nương nó, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn tương ưng với pháp ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ.
Ba triền là thân kiến, hoài nghi và giới cấm khinh thị. Ðây là các pháp đáng do tri kiến đoạn trừ. Tham, sân, si đồng nương pháp ấy, đây là các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ. Các phiền não đồng nương pháp ấy, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn tương ưng với pháp ấy; thân nghiệp và ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ.
- Thế nào là các pháp hữu nhân đáng do tu kiến đoạn trừ? (1)
Tham, sân, si còn lại. Ðây là các pháp hữu nhân đáng do tu tiến đoạn trừ. Các phiền não đồng nương pháp ấy, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn tương ưng với pháp ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp hữu nhân đáng do tu tiến đoạn trừ.
- Thế nào là các pháp phi hữu nhân đáng do tri kiến và tu tiến đoạn trừ? (2)
Ngoại trừ những pháp ấy,còn lại những pháp thiện, bất thiện và vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi hữu nhân đáng do tri kiến và tu tiến đoạn trừ.
[676] - Thế nào là các pháp nhân đến tích tập? (3)
Những pháp thiện và bất thiện thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn. Ðây là các pháp nhân đến tích tập.
- Thế nào là các pháp nhân đến tịch diệt? (4)
Bốn đạo siêu thế. Ðây là các pháp nhân đưa đến tịch diệt.
- Thế nào là các pháp phi nhân đến tích tập phi nhân đến tịch diệt?
Những quả dị thục của các pháp thiện, bất thiện thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn những pháp nào là tố phi thiện, phi bất thiện, phi quả của nghiệp, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi nhân đến tích tập phi nhân đến tịch diệt.
[677] - Thế nào là các pháp hữu học? (5)
Bốn đạo siêu thế và ba quả Sa Môn thấp. Ðây là các pháp hữu học.
- Thế nào là các pháp vô học? (6)
Quả A La Hán cao tột. Ðây là các pháp vô học.
- Thế nào là các pháp phi hữu học phi vô học? (7)
Ngoại trừ những pháp ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện và vô ký thuộc dục giới, sắc giới, và vô sắc giới, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi hữu học phi vô học.
[678] - Thế nào là các pháp hy thiểu? (1)
Tất cả các pháp thiện, bất thiện và vô ký thuộc dục giới, tức sắc uẩn ... (trùng) ... thức uẩn. Ðây là các pháp hy thiểu.
- Thế nào là pháp đáo đại? (2)
Các pháp thiện và vô ký thuộc sắc giới, vô sắc giới ; tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn. Ðây là các pháp đáo đại.
- Thế nào là các pháp vô lượng? (3)
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp vô lượng.
[679] - Thế nào là các pháp có cảnh hy thiểu? (4)
Các pháp nào là tâm và sở hữu tâm sanh khởi, biết các pháp hy thiểu. Ðây là các pháp có cảnh hy thiểu.
- Thế nào là các pháp có cảnh đáo đại? (5)
Các pháp nào là tâm và sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp đáo đại. Ðây là các pháp có cảnh đáo đại.
- Thế nào là các pháp có cảnh vô lượng? (6)
Các pháp nào là tâm và sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp vô lượng. Ðây là các pháp có cảnh vô lượng.
[680] - Thế nào là các pháp ty hạ? (7)
Ba căn bất thiện là tham, sân, si các phiền não đồng nương căn ấy; tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn tương ưng với pháp ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp ty hạ.
- Thế nào là các pháp trung bình?(8)
Các pháp thiện và vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, và vô sắc giới, tức sắc uẩn ... (trùng) ... thức uẩn. Ðây là các pháp trung bình.
- Thế nào là các pháp tinh lương? (9)
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp tinh lương.
[681] - Thế nào là các pháp cố định phần tà? (10)
Năm nghiệp vô gián và tà kiến nào nhất định. Ðây là các pháp cố định phần tà.
- Thế nào là các pháp cố định phần chánh? (11)
Bốn đạo siêu thế. Ðây là các pháp cố định phần chánh.
- Thế nào là các pháp phi cố định? (1)
Ngoại trừ những pháp ấy, còn lại các pháp thiện, bất thiện và vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, và siêu thế tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi cố định.
[682] - Thế nào là các pháp có đạo là cảnh? (2)
Những pháp nào là tâm và sở hữu tâm, biết đến Thánh đạo. Ðây là các pháp có đạo là cảnh.
- Thế nào là các pháp có đạo là nhân? (3)
Ngoại trừ các chi đạo của bậc có Thánh đạo, tức thọ uẩn ... (trùng)... thức uẩn tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp có đạo là nhân. Chánh kiến của bậc có thánh đạo vừa là đạo vừa là nhân, ngoại trừ chánh kiến, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp có đạo là nhân.
Vô tham, vô sân của bậc có Thánh đạo, đây là những pháp là nhân của đạo, tưc thọ uẫn ... (trùng) ... thức uẩn tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp có đạo là nhân.
- Thế nào là các pháp có đạo là trưởng? (4)
Các pháp nào là tâm và sở hữu tâm sanh khởi, tạo Thánh đạo làm trưởng. Ðây là các pháp có đạo là trưởng.
[683] - Thế nào là các pháp sanh tồn? (5)
Những pháp nào đã sanh ra, đã sanh thành, đã sanh trưởng, đã xuất sanh, đã sanh khởi, đã hiện khởi, đã hiện sanh, đã tương sanh, đã trỗi dậy, đã ứng khởi, đã sanh, yếu hiệp theo khía cạnh sanh tồn, tức sắc, thọ tưởng, hành, thức. Ðây là các pháp sanh tồn.
- Thế nào là các pháp vị sanh tồn? (6)
Những pháp nào chưa sanh ra, chưa sanh thành, chưa sanh trưởng, chưa xuất sanh, chưa sanh khởi, chưa hiện khởi, chưa hiện sanh, chưa tương sanh, chưa trỗi dậy, chưa ứng khởi, chưa sanh, yếu hiệp theo khía cạnh vị sanh tồn, tức sắc, tho,ï tưởng, hành, thức. Ðây là các pháp vị sanh tồn.
- Thế nào là các pháp chuẩn sanh? (7)
Các quả dị thục dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, của pháp thiện, bất thiện mà quả chưa chín muồi, tức thọ uẩn ... (trùng) ... thức uẩn và bất cứ sắc nào của nghiệp tạo tác sẽ sanh ra. Ðây là các pháp chuẩn sanh.
- Thế nào là các pháp quá khứ? (8)
Những qua nào đã qua rồi, đã diệt mất, đã lìa xa, đã biến chuyển, đã dập tắt, đã biến diệt, đã sanh rồi mất, đã qua, yếu hiệp theo khía cạnh quá khứ, tức sắc, thọ, tưởng, hành, thức. Ðây là các pháp quá khứ.
- Thế nào là các pháp vị lai? (1)
Những pháp nào chưa sanh ra, chưa sanh thành, chưa sanh trưởng, chưa xuất sanh, chưa sanh khởi, chưa hiện khởi, chưa sanh tồn, chưa tương sanh, chưa trỗi dậy, chưa ứng khởi, chưa sanh, yếu hiệp theo khía cạnh vị lai, tức sắc, thọ, tưởng, hành, thức. Ðây là các pháp vị lai.
- Thế nào là các pháp hiện tại? (2)
Những pháp nào mà đang sanh ra, đang sanh thành, đang xuất sanh, đang khởi sanh, đang hiện khởi, đang hiện sanh, tương sanh, đang trỗi dậy, ứng khởi, đang có yếu hiệp theo khía cạnh hiện tại, tức sắc, thọ, tưởng, hành, thức. Ðây là các pháp hiện tại.
[685] - Thế nào là các pháp có cảnh quá khứ? (3)
Những pháp tâm và sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp quá khứ. Ðây là những pháp có cảnh quá khứ.
- Thế nào là các pháp có cảnh vị lai? (4)
Những pháp tâm và sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp vị lai. Ðây là có pháp có cảnh vị lai.
- Thế nào là các pháp có cảnh hiện tại? (5)
Những pháp nào tâm và sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp hiện tại. Ðây là các pháp có cảnh hiện tại.
[686] - Thế nào là các pháp nội phần?(6)
Những pháp nào là pháp thành do thủ thuộc bên trong, thuộc phần riêng, thuộc của riêng, thuộc về cá nhân, của mỗi mỗi chúng sanh, tức sắc, thọ, tưởng, hành, thức. Ðây là các pháp nội phần.
- Thế nào là các pháp ngoại phần? (7)
Những pháp nào là pháp thành do thủ thuộc bên ngoài, thuộc phần riêng, thuộc của riêng, thuộc về cá nhân, của các chúng sanh khác, các người khác, tức sắc, thọ, tưởng, hành, thức. Ðây là các pháp ngoại phần.
- Thế nào là các pháp nội ngoại phần? (8)
Tức gồm cả hai phần ấy. Ðây là các pháp nội ngoại phần.
[687] - Thế nào là các pháp có cảnh nội phần? (9)
Những pháp nào là tâm, sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp nội phần. Ðây là các pháp có cảnh nội phần.
- Thế nào là các pháp có cảnh ngoại phần? (1)
Những pháp nào là tâm, sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp ngoại phần. Ðây là các pháp có cảnh ngoại phần.
- Thế nào là các pháp có cảnh nội ngoại phần? (2)
Những pháp nào là tâm, sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp nội ngoại phần. Ðây là các pháp có cảnh nội ngoại phần.
[688] - Thế nào là các pháp hữu kiến hữu đối chiếu? (3)
Tức sắc xứ. Ðây là các pháp hữu kiến hữu đối chiếu.
- Thế nào là các pháp vô kiến hữu đối chiếu? (4)
Tức nhãn xứ, nhĩ xứ, tỷ xứ, thiệt xứ, thân xứ, thinh xứ, vị xứ và xúc xứ. Ðây là các pháp vô kiến hữu đối chiếu.
- Thế nào là các pháp vô kiến vô đối chiếu? (5)
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn, cùng bất cứ sắc nào vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp xứ và vô vi giới. Ðây là các pháp vô kiến vô đối chiếu.
Dứt Ðề Tam.
-oo0oo-
(1) Kusalā dhammā.
(2) Akusalā dhammā.
(3) Abyākatādhammā.
(4) Apariyāpanna, phi hệ thuộc, bất liên quan, không liên hệ hiệp thế. Ở đây đồng nghĩa pháp siêu thế (lokuttara).
(5) Sukhāya vedanāya sampayuttā dhammā.
(6) Dukkhāya vedanā sampayuttā dhammā.
(6) Adukkhamasukhāya vedanayā sampayuttā dhammā.
(7) Vipākā dhammā.
---
(1) Vipākadhammadhammā.
(2) Upādinnupāniyā dhammā.
(3) Anupādinnupādāniyā dhammā.
(4) Anupādinnānupādāniyā dhammā.
(5) Saṅkiliṭṭhasaṅkilesikā dhammā.
(6) Asaṅkiliṭṭhasaṅkilesikā dhammā.
(7) Asaṅkiliṭṭhasaṅkilesikā dhammā.
(8) Savitakkasavicārā dhammā.
---
(1) Avitakkavicāramattā dhammā.
(2) Avitakkavicārā dhammā.
(3) Pītisahagatā dhammā.
(4) Sukhasahagatā dhammā.
(5) Upekkhāsahagatā dhammā.
(6) Dassanena pahātabbā dhammā. Tri kiến (dassana), ở đây chỉ chi bậc sơ đạo.
(7) Sakkāyadiṭṭhi.
---
(1) Vicikicchā.
(2) Sīlabataparāmā.
(3) Bhāvanāya pahātabbā dhammā. Tu tiến (bhāvanā), ở đây chỉ cho ba đạo cao là nhị đạo, tam đạo và tứ đạo.
(4) Nevadassanevanabhāvanāya pahātabbā dhammā.
(5) Dassanena pahātabbahetukā dhammā.
---
(1) Bhāvanāya pahātabbahetukā dhammā.
(2) Nevadassanevanabhāvanāya pahātabbāhetukā dhammā.
(3) Ācayagāminodhammā. Ācaya (tích tập) chỉ cho pháp luân hồi.
(4) Apacayagāmino dhammā. Apacay (tịch diệt), chỉ cho Níp Bàn.
(5) Sekhā dhammā.
(6) Asekkhā dhammā.
(7) Nevasekkhā nāsekkhā dhammā.
---
(1) Parittā dhammā.
(2) Mahaggatā dhammā.
(3) Appamanā dhammā.
(4) Parittārammanā dhammā.
(5) Mahaggatārammaṇā dhammā.
(6) Appamāṇārammaṇā dhammā.
(7) Hīnā dhammā.
(8) Majjhimā dhammā.
(9) Paṇītā dhammā.
(10) Micchattaniyatā dhammā.
(11) Sammattaniyatā dhammā.
---
(1) Aniyatā dhammā.
(2) Maggārammaṇā dhammā. Ðạo ở đây chỉ Ðạo Ðế.
(3) Maggahetukā dhammā. Nhân là nhân tương ưng (hetusampayutta).
(4) Maggādhipatino dhammā. Trưởng là pháp dục, cần, tâm, thẩm.
(5) Uppannā dhammā.
(6) Anuppannā dhammā.
(7) Uppādino dhammā.
(8) Atītā dhammā.
---
(1) Anāgatā dhammā.
(2) Paccuppannā dhammā.
(3) Atītārammaṇa dhammā.
(4) Anāgatārammaṇā dhammā.
(5) Paccuppannārammaṇā dhammā.
(6) Ajjhattā dhammā.
(7) Bahiddhā dhammā.
(8) Ajjhattabahiddhā dhammā.
(9) Ajjhattārammaṇā dhammā.
---
(1) Bahiddhārammaṇā dhammā.
(2) Ajjhattabahiddhārammaṇā dhammā.
(3) Sanidassanasappaṭighā dhammā.
(4) Anidassanasappaṭighā dhammā.
(5) Anidassanappaṭighā dhammā.
Trang Website được thành lập và quản lý bởi các cận sự nam, cận sự nữ trong Phật Giáo. Mục đích nhằm lưu trữ, số hoá kinh sách và tài liệu Phật Giáo Nguyên Thuỷ - Theravāda.